Chế độ tử tuất là một chế độ trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội, chế độ tử tuất đã góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của bảo hiểm xã hội. Những người đóng bảo hiểm đủ lâu khi mất sẽ được hưởng chế độ tử tuất. Tuy nhiên trên thực tế chế độ này còn nhiều người chưa thực sự hiểu về chế độ này. Để tìm hiểu về điều kiện, mức hưởng cũng như là quy định trợ cấp tuất hàng tháng được hưởng đến khi nào? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về chế độ tử tuất như thế nào?
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội đối với thân nhân của người lao động đang tham gia lao động hoặc đã tham gia quan hệ lao động nay đang hưởng bảo hiểm, đang chờ hưởng bảo hiểm mà bị chết (có thể gọi tắt là thân nhân của người lao động). Chế độ này nhằm trợ giúp một phần tiền tang lễ và trợ giúp cho thân nhân của người lao động khi mất đi người trụ cột trong gia đình. Nếu như các chế độ bảo hiểm xã hội khác dành cho những người trực tiếp tham gia bảo hiểm thì chế độ tử tuất lại dành cho những thân nhân của họ.
Khi người lao động chết đi, họ có thể còn có người thân mà khi còn sống họ có nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng như cha, mẹ, vợ, chồng đã hết tuổi lao động hoặc con chưa đến tuổi lao động. Những người này không còn khả năng hoặc chưa thể kiếm tiền sinh sống nên khoản trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội hàng tháng sẽ là nguồn thu nhập có ý nghĩa trong lúc này. Ngay cả khi người lao động mất đi mà không có người thân thuộc các trường hợp trên thì khoản trợ cấp này cũng sẽ giúp gia đình họ trang trải những phí tồn về tang lễ đông thời trợ giúp họ trong những ngày khó khăn ban đầu khi người thân vừa mất. Với ý nghĩa đó, chế độ tử tuất đã góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của bảo hiểm xã hội. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội không những được đảm bảo thu nhập trong quá trình lao động, sau quá trình lao động mà ngay cả khi họ chết, người thân của họ vẫn được hỗ trợ để lo việc tang lễ và hưởng bảo hiểm.
Chế độ tử tuất gồm chế độ trợ cấp mai táng và chế độ trợ cấp tuất, gồm chế độ trợ cấp tuất 1 lần và chế độ trợ cấp tuất hằng tháng.
Trường hợp nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
Hiện nay để được nhận chế độ tử tuất cần đáp ứng những điều kiện nhất. Cụ thể theo khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người thân của người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Con của người lao động:
+ Con chưa đủ 18 tuổi.
+ Con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm lao động từ 81% trở lên.
+ Con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
– Vợ hoặc chồng của người lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở:
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên.
+ Vợ dưới 55 tuổi hoặc chồng dưới 60 tuổi, đồng thời bị suy giảm lao động từ 81% trở lên.
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở:
+ Nam từ đủ từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc dưới 60 tuổi mà bị suy giảm lao động từ 81% trở lên.
+ Nữ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc dưới 55 tuổi mà bị suy giảm lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý: Trợ cấp tuất hằng tháng chỉ áp dụng với thân nhân của những người lao động sau:
– Đã đóng BHXH từ đủ 15 năm nhưng chưa hưởng BHXH 1 lần.
– Đang hưởng lương hưu.
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm lao động từ 61% trở lên.
Trợ cấp tuất hàng tháng được hưởng đến khi nào?
Pháp luật hiện nay không có điều khoản nào quy định cụ thể về thời hạn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Tuy nhiên, khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất, Mục 4a của Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH có quy định:
4. Về chế độ tử tuất:
a) Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:
– Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
Như vậy, khi người lao động tham gia BHXH chết, con dưới 18 tuổi của người đó chỉ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm 18 tuổi.
Trong khi đó, các trường hợp còn lại (con từ 18 tuổi bị suy giảm lao động từ 81%, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang nuôi dưỡng) sẽ được nhận tiền trợ cấp tuất hằng tháng đến khi người đó qua đời.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023
Theo khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/01/2023 đến 30/6/2023
Mức lương cơ sở hiện hành đến ngày 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/01/2023 đến 30/6/2023 như sau:
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: 745.000 đồng.
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 1.043.000 đồng.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2023
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2023 như sau:
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: 900.000 đồng.
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 1.260.000 đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Tiền tử tuất của người hưởng lương hưu theo quy định mới nhất hiện nay
- Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu như thế nào?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định 2023 trợ cấp tuất hàng tháng được hưởng đến khi nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo đơn hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Nhân thân được hưởng chế độ tử tuất sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng thân nhân của người lao động lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
+ Nếu trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động chết thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông, trường hợp người lao động chết do bệnh nghề nghiệp thì phải có bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
+ Đối với thân nhân người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì cần phải có biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Thời gian giải quyết chế độ tử tuất được quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội, theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động thì người sử dụng lao động nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho thân nhân người lao động được nhận chế độ tử tuất, nếu không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời lý do bằng văn bản cho thân nhân người lao động.
Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.