“Xin chào luật sư. Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng chế độ tử tuất hiện nay quy định ra sao? Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử 2023 là bao nhiêu? Đối tượng nào được nhận mức trợ cấp này. Tôi cần tính tiền trợ cấp này như thế nào theo quy định? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Các trường hợp được nhận trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử
Theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
– Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, thân nhân của người chết bao gồm: vợ, con, cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ, chồng, mẹ đẻ của vợ, chồng, người thân khác mà người chết có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo pháp luật được hưởng trợ cấp tuất 1 lần trong các trường hợp sau:
+ Không thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hoặc;
+ Thuộc các truờng hợp tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhưng có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (những đối tượng này không đuợc yêu cầu hưởng trợ cấp tuất 1 lần mà sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng).
Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử 2022 là bao nhiêu?
Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp tuất một lần. Cụ thể như sau:
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất được nhận trợ cấp tiền tuất một lần bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Cách tính trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử
Cách tính trợ cấp tuất 1 lần như sau:
– Đối với người đang hưởng lương hưu:
Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu
– Đối với các trường hợp còn lại:
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi
Trong đó: Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH.
Các số tháng lẻ trước năm 2014 chuyển sang thời gian năm 2014; và làm tròn theo nguyên tắc từ 1- 6 tháng là nửa năm, từ 7 – 12 tháng làm tròn 1 năm).
Lưu ý: Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần; và mai táng phí là mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.
Có thể bạn quan tâm
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử 2022 là bao nhiêu?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy uỷ quyền xác nhận độc thân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Nếu bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan Bảo hiểm xã hội thì trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho thân nhân người lao động.
Nhân thân được hưởng chế độ tử tuất sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng thân nhân của người lao động lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
– Nếu trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động chết thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông, trường hợp người lao động chết do bệnh nghề nghiệp thì phải có bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
– Đối với thân nhân người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì cần phải có biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Trường hợp của bạn nếu quá 08 ngày mà chưa thấy giải quyết, bạn cần thực hiện những việc sau:
– Bước 1: Yêu cầu Cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản
– Bước 2: Khiếu nại lần đầu nếu không được trả lời hoặc văn bản trả lời không thỏa đáng
– Bước 3: Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án