Khi các cặp đôi yêu nhau mong muốn tiến đến hôn nhân và xác lập mối quan hệ về mặt pháp luật thì phải thực hiện theo thủ tục đăng ký kết hôn đúng với quy định của pháp luật đề ra. Tuy nhiên, công dân vẫn còn một số thắc mắc về hồ sơ cũng như những giấy tờ cần thiết phải nộp cho cơ quan đăng ký để tiến hành thực hiện như việc đăng ký kết hôn khi đã bỏ sổ hộ khẩu. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện đăng ký kết hôn
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn (theo điểm a, b, c và điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Hồ sơ đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu
Kết hôn trong nước | Kết hôn có yếu tố nước ngoài |
khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014 | khoản 1 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 |
– Tờ khai đăng ký kết hôn.- Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và có thông tin nhân thân khác của nam, nữ.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.- Quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (nếu có). | – Tờ khai đăng ký kết hôn.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc giấy tờ khác phải xác nhận với nội dung: Người nước ngoài hiện nay không có vợ hoặc không có chồng hoặc đủ điều kiện kết hôn.- Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay thế.- Giấy xác nhận không mắc tâm thần/bệnh khác, có đủ nhận thức, làm chủ hành vi của mình (có thể do cơ quan y tế của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp). |
Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu
Bước 1: Xác nhận tình trạng hôn nhân
– Nếu quý khách đã từng kết hôn và đã ly hôn: Liên hệ với Toà án để lấy quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật để xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại.
– Nếu quý khách chưa từng kết hôn hoặc chưa ly hôn: Làm giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân, có thể là giấy xác nhận độc thân hoặc giấy xác nhận không còn vợ/chồng.
Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ cá nhân
Chuẩn bị giấy tờ cá nhân của bạn và đối tác kết hôn, bao gồm chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu để xác minh danh tính.
– Liên hệ với cơ quan y tế của Việt Nam hoặc nước ngoài để lấy giấy xác nhận không mắc tâm thần/bệnh khác, có đủ nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
– Chuẩn bị tờ khai đăng ký kết hôn và điền đầy đủ thông tin cá nhân của bạn và đối tác kết hôn vào tờ khai này.
Bước 3: Nộp giấy tờ và tờ khai
Mang đầy đủ giấy tờ cá nhân và tờ khai đăng ký kết hôn đã chuẩn bị đến cơ quan đăng ký kết hôn, chẳng hạn như Phòng Đăng ký, Nhân sự và Lao động của Sở Tư pháp hoặc Cục Quản lý hành chính về dân cư và du lịch tại địa phương. Đăng ký kết hôn được thực hiện tại các cơ quan quản lý dân cư, bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
– Đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã: Đối với việc đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam và thực hiện thủ tục tại Việt Nam, người đăng ký cần đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú. Tại đây, người đăng ký sẽ hoàn thiện các thủ tục cần thiết và nộp các giấy tờ liên quan.
– Đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài liên quan đến việc đăng ký kết hôn, thủ tục sẽ được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Các trường hợp bao gồm:
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước và công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
+ Đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài sống ở Việt Nam và công dân Việt Nam.
Tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, người đăng ký sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn và nộp các giấy tờ liên quan, đồng thời phải cung cấp thông tin chi tiết về tình hình hôn nhân và các yếu tố liên quan khác.
=> Để thực hiện đăng ký kết hôn, người đăng ký cần tuân thủ các quy định pháp luật và thủ tục địa phương cụ thể. Việc đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hay cấp huyện đều đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và được quản lý theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản liên quan khác.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn
Tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo hướng dẫn của cơ quan đăng ký kết hôn. Đối với mỗi địa phương, quy trình và yêu cầu có thể khác nhau, vì vậy hãy liên hệ trực tiếp với cơ quan đăng ký kết hôn để biết được các yêu cầu cụ thể và hướng dẫn chi tiết cho trường hợp của bạn.
Cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
– Uỷ ban nhân dân cấp xã: Đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam, thực hiện thủ tục tại Việt Nam
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; người nước ngoài sống ở Việt Nam…
- Đăng ký kết hôn có cần sổ hộ khẩu không theo quy định 2023?
- Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 3 năm 2023
- Ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xin trích lục giấy khai sinh cho con, vui lòng liên hệ đến hotline0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để đăng ký kết hôn các cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú của hai bên;
Hộ chiếu hoặc CMND hoặc thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên;
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký kết hôn thường trú cấp;
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp;
Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Bãi bỏ, thay thế một số cụm từ quy định tại các nghị định
2. Bãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.“
Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú của mình.
Ngoài ra, theo Điều 18 và Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ chỉ cần nộp tờ khai đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…cùng với xuất trình các loại giấy tờ nêu trên.
Giấy đăng ký kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp xem xét đầy đủ hồ sơ và xét thấy nam nữ đủ điều kiện kết hôn, hai bên ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Nếu cần phải xác minh thì thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn không quá 05 ngày làm việc.