Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản, có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính do người chết để lại. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn nội dung quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục mở thừa kế. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn
Căn cứ pháp lý
Thời điểm mở thừa kế là khi nào?
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Như vậy, thời điểm mở di sản thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Căn cứ vào quy định của pháp luật thì thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị tuyên bố chết theo quy định tại điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người chết thì thời điểm mở thừa kế được xác định như sau:
- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống
- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
Thẩm quyền thực hiện thủ tục mở thừa kế theo di chúc
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục mở thừa kế: Tổ chức công chứng bao gồm Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng trên địa bàn có di sản là bất động sản.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc nơi có tài sản đối với di sản là bất động sản có thể thực hiện thủ tục mở thừa kế.
Thủ tục mở thừa kế theo di chúc
Thủ tục mở thừa kế là thủ tục pháp lý bắt buộc trong luật thừa kế nhằm thực hiện việc phân chia di sản, nghĩa vụ tài sản của người thừa kế theo nội dung di chúc để lại.
Bạn phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp di sản là đất đai (photo công chứng);
- Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người để lại di sản (photo công chứng);
- Giấy tờ tùy thân của các thừa kế như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, Sổ hổ khẩu… (photo công chứng);
- Giấy khai sinh của người được hưởng di sản thừa kế (photo công chứng)
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (photo công chứng)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trích lục đăng ký kết hôn của người để lại di sản.
Lưu ý: Bạn cần mang theo giấy tờ, văn bản gốc để đối chiếu.
- Cơ quan công chứng phải kiểm tra kiểm tra hồ sơ đầy đủ hay chưa, nếu chưa thì bạn phải bổ sung. Sau khi giấy tờ đã đủ và phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai. Địa điểm thực hiện phải tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản.
- Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.
Ai là người công bố di chúc?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự, người công bố di chúc được quy định như sau:
– Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.
– Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.
– Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.
Như vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ trình đề nghị bổ sung ủy viên ban chấp hành mới nhất
- Di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp luật không?
- Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
- Con có quyền hủy di chúc của bố nếu thấy nội dung không phù hợp?
- Cố ý lây truyền hiv cho người khác
- Mẫu biên bản bàn giao công việc và tài sản
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trình tự, thủ tục mở thừa kế theo quy định pháp luật″. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục xin giải thể công ty cổ phần; hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, mã số thuế cá nhân tra cứu hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, tra cứu quy hoạch xây dựng của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, người công bố cũng như người thừa kế theo di chúc cần lưu ý những quy định nêu tại Bộ luật Dân sự sau đây:
– Sau khi người lập di chúc chết, người được người lập di chúc yêu cầu giữ di chúc giao cho các thừa kế hoặc người công bố di chúc bằng văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và ít nhất 02 người làm chứng.
– Người công bố di chúc được người lập di chúc chỉ định có thể từ chối thực hiện việc công bố.
– Những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người công bố di chúc nếu trong di chúc không chỉ định hoặc người được chỉ định công bố di chúc từ chối.
– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.
– Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di chúc.
– Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.
Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế
Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.