Hiện nay để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức cần tiến hành một số thủ tục nhất định. Đây được hiểu là việc cá nhân, tổ chức sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp số phiếu công bố mỹ phẩm trước khi ra mắt sản phẩm đó trên thị trường và cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục này phải chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm mà mình thức hiện. Tại nội dung bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc trình tự, thủ tục công bố mỹ phẩm hiện nay. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Giấy công bố mỹ phẩm là gì?
Giấy công bố mỹ phẩm là giấy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung công bố trên giấy công bố là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về mỹ phẩm, khi được cấp giấy công bố mỹ phẩm doanh nghiệp sẽ đủ điều kiện nhập khẩu (đối với mỹ phẩm sản xuất tại nước ngoài) và lưu hành mỹ phẩm trên thị trường.
Giấy công bố mỹ phẩm là kết quả mà các cá nhân, tổ chức nhận được sau khi tiến hành những thủ tục theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, giấy công bố mỹ phẩm là một tên gọi không đầy đủ và chưa thật sự chính xác, nhưng vì ngắn gọn, dễ nhớ nên mọi người hay sử dụng. Còn tên gọi đầy đủ chính là Phiếu công bố mỹ phẩm hay còn gọi giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm.
Khi thực hiện công bố mỹ phẩm cần lưu ý điều gì?
– Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
– Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
– Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
– Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì?
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được chia thành hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về. Chi tiết thành phần hồ sơ như sau:
– Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
Với mỹ phẩm sản xuất trong nước, hồ sơ công bố sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:
+ Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu chung của Bộ Y Tế;
+ Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm (kiểm nghiệm chỉ tiêu, thành phần có trong mỹ phẩm công bố)
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư đối với đơn vị tiến hành công bố;
+ Bản gốc Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền tiến hành công bố (Nội dung ủy quyền phải đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ y tế)
+ Đĩa CD chứa hồ sơ công bố (file mềm phiếu công bố và giấy tờ kèm hồ sơ công bố)
+ Bản sao chứng thức giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;
+ Văn bản chứng minh về thành phần của sản phẩm với những sản phẩm mỹ phẩm có thành phần bắt buộc phải chứng minh công dụng, tác hại theo quy định của Luật ;
– Hồ sơ Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:
(i) Phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu (theo mẫu);
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn vị đứng tên trong hồ sơ công bố (bản sao công chứng) – Nội dung đăng ký kinh doanh có ngành nghề sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm;
(iii) Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do và Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam;
Lưu ý:
– 02 tài liệu nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam
– Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dường thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:
+ CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
– Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”
(iv) CD chứa nội dung phiếu công bố, tài liệu kèm theo phiếu công bố;
(v) Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (nếu có)
Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm?
Nơi tiếp nhận và xử lí hồ sơ công bố mỹ phẩm được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như sau:
– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất.
– Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
– Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong các phạm vi khác sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lí mỹ phẩm.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trình tự, thủ tục công bố mỹ phẩm năm 2023
Thủ tục công bố mỹ phẩm sẽ được thực hiện theo các bước như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ do đơn vị công bố hoặc đơn vị được ủy quyền soạn thảo theo nội dung đã nêu trên
– Bước 2: Nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm tại Cơ quan đăng ký
Hồ sơ công bố sẽ được nộp tại một trong hai cơ quan sau:
+ Địa chỉ nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: Sở y tế tỉnh/thành phố nơi Doanh nghiệp/ Đơn vị công bố đăng ký trụ sở chính hoặc nhà máy sản xuất
+ Địa chỉ nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Cục quản lý dược – Bộ Y tế
– Bước 3: Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được nộp bằng hình thức trực tuyến tới 1 trong 2 cơ quan đăng ký nêu trên.
– Bước 4: Xem xét, thẩm định hồ sơ công bố mỹ phẩm
Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa nội dung trong hồ sơ sao cho hợp lệ.
– Bước 5: Ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm khi hồ sơ hợp lệ
Sau khi thẩm định, cơ quan đăng ký xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ cấp số công bố cho đơn vị công bố
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục nêu trên, cá nhân, doanh nghiệp sẽ được cấp Số phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (giấy công bố mỹ phẩm). Đây là cơ sở, có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã khai báo vớ cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu thông trên thị trường.
Lưu ý: Giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng cả các yêu cầu của Hiệp định ASEAN và các phụ lục kèm theo.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tra cứu thay đổi địa giới hành chính
- Tra cứu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trình tự, thủ tục công bố mỹ phẩm năm 2023” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về Hợp đồng đào tạo nghề cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
Tuy nhiên, trên thực tế hồ sơ thường kéo dài từ 10-15 ngày làm việc tính từ ngày hồ sơ được nộp và chấp nhận hợp lệ.
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thế con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thế, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt (khoản 1 điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT)
Việc công bố chất lượng mỹ phẩm tại mỗi quốc gia, đặc biệt là công bố mỹ phẩm nhập ngoại trước khi lưu hành là việc làm góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng, là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm của đơn vị sản xuất, kinh doanh khi có rủi ro sảy ra đối với sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời cũng là hành vi bảo vệ người tiêu dùng trước các sản phẩm mỹ phẩm.