Giấy khai sinh là một trong những văn bản được cấp cho cá nhân khi làm thủ tục dăng ký khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp (thường là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài). Vậy trích lục khai sinh có thời hạn bao lâu là câu hỏi mà nhiều bạn độc giả quan tâm và gửi câu hỏi đến với Luật sư X. Sau đây, Luật sư X xin mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về nội dung nêu trên
Căn cứ pháp lý
Trích lục khai sinh có thời hạn bao lâu?
Giấy khai sinh là một trong những văn bản được cấp cho cá nhân khi làm thủ tục dăng ký khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp (cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn). Nội dung của Giấy khai sinh sẽ bao gồm những thông tin cá nhân cơ bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trích lục giấy khai sinh cũng là một văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho cá nhân nhằm mục đích để chứng minh về sự kiện hộ tịch của cá nhân đó đã thực hiện đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trích lục giấy khai sinh bản chính.
Trích lục giấy khai sinh bản sao thì bao gồm: bản sao trích lục giấy khai sinh được cấp từ hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao có chứng thực từ bản chính của trích lục giấy khai sinh. Trích lục giấy khai sinh có thời hạn bao lâu? Mời bạn theo dõi nội dung tiếp theo
Trích lục giấy khai sinh có thời hạn bao lâu?
Khác với cá giấy tờ khác liên quan như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, phiếu lý lịch tư pháp…..vv đều có 1 thời hạn nhất định khi sử dụng, Giấy khai sinh là loại giấy tờ nhiều năm không thay đổi cũng không có thời hạn sử dụng. Do đó, bản sao Giấy khai sinh đương nhiên không có thời hạn.
Trích lục bản sao giấy khai sinh ở đâu?
Rất nhiều người hiện nay thường băn khoăn khi muốn xin trích lục bản bản sao giấy khai sinh thì xin ở đâu? Theo quy định tại điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
Như vậy khi xin bản sao trích lục giấy khai sinh có thể đến một trong các cơ quan đăng ký hộ tịch đã nêu ở trên tuy nhiên trên thực tế thường đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh để xin trích lục do cơ sở dữ liệu chưa được cập nhật đồng bộ trên hệ thống.
Thủ tục trích lục giấy khai sinh?
Thủ tục trích lục giấy khai sinh gồm các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu cần trích lục giấy khai sinh sẽ chuẩn bị hồ sơ để xin trích lục bản sao của giấy khai sinh bao gồm:
– Tờ khai về việc cấp bản sao cho trích lục hộ tịch
– Một số giấy tờ tùy thân như là chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác để chứng thực thông tin của cá nhân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải còn giá trị sử dụng)
– Văn bản ủy quyền (Nếu trong trường hợp có ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục giấy khai sinh)
+ Trong trường hợp người nhận ủy quyền không phải là những người thân thích như là cha, mẹ, ông, bà, vợ, chồng, con hay anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền cần được công chứng hoặc là chứng thực theo quy định.
+ Trường hợp người nhận ủy quyền là cha, mẹ, ông, bà, vợ, chồng, con hay anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì cần có những giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ này với người ủy quyền.
– Sổ hộ khẩu của người có nhu cầu cần cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin trích lục giấy khai sinh
Sau khi hoàn tất hồ sơ, cung cấp đầy đủ những giấy tờ đã liệt kê ở trên thì người có yêu cầu xin cấp trích lục giấy khai sinh sẽ nộp hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền về quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Cụ thể là nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trên có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các thông tin ghi trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ do người yêu cầu cung cấp.
– Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thì cán bộ làm công tác hộ tịch sẽ căn cứ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu hộ tịch và ghi rõ nội dung bản sao trích lục hộ tịch
Sau đó sẽ báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu hộ tịch và ký xác nhận về việc cấp trích lục hộ tịch bản sao cho người có yêu cầu.
– Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định cho người đến nộp.
Sau khi đã được hướng dẫn mà vẫn không được hoàn thiện, bổ sung đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ và việc từ chối này phải được thể hiện qua văn bản và ghi rõ lý do từ chối.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Trích lục khai sinh
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trường hợp nào xác định lại giới tính của một người?
- Thủ tục thay đổi hộ tịch cho người chuyển đổi giới tính
- Chưa phẫu thuật chuyển giới có thay đổi giới tính trên giấy tờ không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trích lục khai sinh có thời hạn bao lâu”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; thủ tục tạm ngừng doanh nghiệp, tư vấn đăng ký bảo hộ logo công ty, hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Như vậy, có thể thấy trên Giấy khai sinh sẽ chỉ ghi thông tin ngày, tháng, năm sinh mà không ghi thông tin giờ sinh của người đươc cấp.