Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính. Trích lục khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện sinh của một cá nhân đã đăng ký khai sinh. Từ sự kiện cá nhân được sinh ra; Giấy khai sinh sẽ được cấp cho cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.
Trích lục khai sinh có công chứng được không hiện nay? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Trích lục khai sinh có công chứng được không?
Trích lục khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện sinh của một cá nhân đã đăng ký khai sinh. Từ sự kiện cá nhân được sinh ra, Giấy khai sinh sẽ được cấp cho cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.
Bản sao trích lục lại khai sinh bao gồm:
- Bản sao trích lục được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch
- Bản sao trích lục được chứng thực từ Giấy khai sinh
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: “1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính…”
Theo quy định trên, chỉ bản sao được cấp từ sổ gốc mới có giá trị như bản chính, do vậy khi bạn cần sử dụng Giấy khai sinh thì phải trích lục từ sổ gốc chứ không thể chứng thực từ bản trích lục giấy khai sinh.
Về quy trình, thủ tục cấp lại, trích lục bản sao Giấy khai sinh đều được áp dụng theo một quy trình thống nhất do Nhà nước ban hành, không có cách nào để rút ngắn thủ tục này.
Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014, đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự, các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại nên những bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng.
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao trích lục có hai dạng là bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính. Giá trị pháp lý của cả hai dạng bản sao này đều có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch nên bản sao trích lục này không phải thực hiện công chứng.
Như vậy, bản sao trích lục không phải tiến hành công chứng.
Thủ tục trích lục khai sinh
Cá nhân có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
- Cá nhân điền và nộp mẫu Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch; tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 cho cơ quan; tổ chức đang quản lý sổ hộ tịch gốc.
- Cá nhân xuất trình một trong các giấy tờ sau: bản chính; hoặc bản sao có chứng thực Giấy CMND hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là các đối tượng sau đây; thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính:
- Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân.
- Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
- Trường hợp cá nhân có yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ cần xuất trình theo quy định nêu trên kèm 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.
Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
Thủ tục trích lục Giấy khai sinh
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có nhu cầu cần sẽ chuẩn bị hồ sơ để xin trích lục bản sao của giấy khai sinh
Bước 2: Nộp hồ sơ xin trích lục giấy khai sinh
Sau khi hoàn tất hồ sơ, cung cấp đầy đủ những giấy tờ đã liệt kê ở trên thì người có yêu cầu xin cấp trích lục giấy khai sinh sẽ nộp hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền về quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Cụ thể là nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trên có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các thông tin ghi trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ do người yêu cầu cung cấp.
- Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thì cán bộ làm công tác hộ tịch sẽ căn cứ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu hộ tịch và ghi rõ nội dung bản sao trích lục hộ tịch
- Sau đó sẽ báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu hộ tịch và ký xác nhận về việc cấp trích lục hộ tịch bản sao cho người có yêu cầu.
- Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định cho người đến nộp.
Sau khi đã được hướng dẫn mà vẫn không được hoàn thiện, bổ sung đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ và việc từ chối này phải được thể hiện qua văn bản và ghi rõ lý do từ chối
Mời bạn xem thêm:
- Bản sao giấy khai sinh photo công chứng có thời hạn bao lâu?
- Thủ tục làm giấy khai sinh cho con năm 2022
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 9 điều 4 Luật hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, khoản 7 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao trích lục giấy khai sinh là bản sao trích lục hộ tịch và có giá trị tương tự như bản chính.
Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục giấy khai sinh là cơ quan mà trước đó bạn đã tiến hành đăng ký khai sinh nên bạn sẽ phải về tại cơ quan đó để xin cấp trích lục giấy khai sinh nếu còn sổ hộ tịch lưu giữ thông tin giấy khai sinh của bạn.
Trường hợp không thể tự mình xin cấp trích lục giấy khai sinh được thì có thể làm văn bản ủy quyền cho người khác nhưng văn bản ủy quyền này phải được công chứng, chứng thực.
Theo quy định tại Điều 11 Luật hộ tịch 2014, những trường hợp khi đăng ký hộ tịch sẽ được miễn lệ phí:
Người khuyết tật hoặc người trong gia đình được công nhận là hộ nghèo, gia đình có công với cách mạng.
Người thực hiện đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử hoặc giám hộ là người Việt Nam ở trong nước
Lệ phí cấp trích lục khai sinh là 8.000 đồng/bản. Khi được cấp trích lục giấy khai sinh, người yêu cầu sẽ nộp khoản lệ phí này cho cơ quan cấp trích lục