Việc treo biển quảng cáo đúng quy định không chỉ thay đổi đột phá về diện mạo văn minh đô thị mà còn hạn chế những hiểm họa liên quan đến cháy nổ có thể xảy ra. Tuy nhiên, hệ thống biển quảng cáo chen chúc, dày đặc không khó để thấy trên các tuyến đường lớn. Vậy treo biển quảng cáo như thế nào để không bị phạt? Bài viết dưới đây chúng tôi Luật sư X sẽ giúp bạn biết thêm về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Văn bản hợp nhất 47/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Quảng cáo
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa
Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP
Thông tư 04/2018/TT-BXD
Treo biển quảng cáo như thế nào để không bị phạt?
Để treo biển quảng cáo không bị phạt, biển quảng cáo cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
Biển hiệu ngang có chiều cao tối đa 2m
Theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo năm 2012; việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành:
– Biển hiệu phải có các nội dung sau:
- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Địa chỉ, điện thoại.
– Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật Quảng cáo 2012, như: Trên cùng một biển quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá 3/4 khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt…
– Kích thước biển hiệu được quy định như sau:
- Đối với biển hiệu ngang: Chiều cao tối đa là 2m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
- Đối với biển hiệu dọc: Chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
– Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012. Trường hợp xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại; hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; thì phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.
Biển hiệu có diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu
Về vị trí và nội dung biển hiệu được hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 103/2009/NĐ-CP. Theo đó:
– Vị trí biển hiệu: Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
– Nội dung biển hiệu: Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin; hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào…
Ngày 20/05/2018, Bộ Xây dựng cũng đã ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời”. Trường hợp biển hiệu treo ngang cổng; hoặc lối vào trụ sở; hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân phải đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới biển xuống điểm cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25m.
Treo biển quảng cáo không đúng quy định bị phạt như thế nào?
Các mức phạt chính
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 158/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính khi quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo sai quy định:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn không đúng vị trí đã quy hoạch; hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
- Không ghi rõ tên, địa chỉ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, trừ trường hợp quy định của pháp luật;
- Không thông báo hoặc thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Quảng cáo vượt diện tích quy định của bảng quảng cáo, băng-rôn tại vị trí đã quy hoạch; hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
- Không tự tháo dỡ bảng quảng cáo, băng-rôn đã hết hạn ghi trong thông báo.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị – xã hội;
- Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị – xã hội;
- Quảng cáo trên bảng, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
- Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Sử dụng giấy tờ giả mạo trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, băng-rôn.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; đối với hành vi quảng cáo sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; đối với hành vi xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; đối với hành vi xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình có sẵn mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; đối với hành vi xây dựng bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc tháo dỡ quảng cáo;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Buộc tháo dỡ công trình.
Như vậy, để không bị phạt lên đến hàng chục triệu đồng, các tổ chức, cá nhân cần treo biển quảng cáo theo quy định tại Luật Quảng cáo và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Treo biển quảng cáo như thế nào để không bị phạt?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Biển hiệu phải có các nội dung sau:
– Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
– Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Địa chỉ, điện thoại.
Trong trường hợp nêu trên, thì ngoài việc bị xử phạt về hành vi treo biển quảng cáo trên cây xanh mức phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. Chủ quán có thể còn bị phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng vì là người có hàng hóa, dịch vụ quảng cáo.