Chào Luật sư, Do con tôi đang cần tiền làm ăn nên tôi định đứng ra làm người vay vốn cho con của tôi và đảm bảo bằng việc thế chấp căn nhà. Nhưng khổ nổi tôi đã hơn 60 tuổi; tôi rất bâng khuâng không biết mình có được ngân hành chấp nhận cho vay tiền không. Luật sư cho tôi hỏi trên 60 tuổi có được vay ngân hàng không? Tôi chân thành cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay, có rất nhiều khách hàng có độ tuổi từ 60 có nhu cầu vay thế chấp ngân hàng, tuy nhiên họ vẫn còn đang băn khoăn một điều là liệu độ tuổi đó có còn được ngân hàng chấp nhận hồ sơ cho vay thế chấp hay không.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề trên 60 tuổi có được vay ngân hàng không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Người trên 60 tuổi
Theo quy định của Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên.
– Người cao tuổi có các quyền sau đây:
- Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
- Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
- Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
- Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
- Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
- Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
- Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
- Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Vay ngân hàng là gì?
Vay ngân hàng là hành vi bạn tiến hành hợp đồng vay tài sản tại các tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận; hoặc pháp luật có quy định.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì:
1. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
– Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (gọi tắt là ngân hàng), bao gồm:
- Ngân hàng thương mại;
- Ngân hàng hợp tác xã;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
- Tổ chức tài chính vi mô;
- Quỹ tín dụng nhân dân;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Lưu ý: Các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân là để các cá nhân phục vụ nhu cầu đời sống như thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng; sinh hoạt của cá nhân đó; gia đình của cá nhân đó; ngoài ra các lý do khác sẽ không được chấp nhận.
Trên 60 tuổi có được vay ngân hàng không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì:
Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:
a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
Dựa trên quy định này ta biết được khách hàng được cho vay ở các tổ chức tín dụng nếu là cá nhân chỉ cần là người có quốc tịch Việt Nam; hoặc quốc tịch nước ngoài là được; không có sự phân biệt tuổi tác. Nên cho dù bạn 60 tuổi bạn vẫn có thể được ngân hàng cho vay.
Mặc dù pháp luật có quy định thế; tuy nhiên để đảm bảo khả năng về thu hồi vốn; một số ngân hàng sẽ tự có cho mình những quy định riêng về độ tuổi vay đối với từng loại hình thức vay khác nhau. Cho nên trên thực tế vẫn có một số ngân hàng từ chối việc người trên 60 tuổi đi vay.
Những nhu cầu vốn ngân hàng không được phép cho vay
– Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
- Để mua vàng miếng.
- Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Các loại hình cho vay hiện nay
– Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Mời bạn xem thêm
- Pháp luật hiện nay có công nhận giao dịch cho vay tiền ảo không?
- Theo quan điểm luật sư có nên hợp pháp hóa tiền ảo để thu thuế không?
- Mua bán tiền ảo trên mạng có vi phạm pháp luật không?
- Những rủi ro khi đầu tư tiền ảo. Đầu tư tiền ảo mất có đòi lại được không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trên 60 tuổi có được vay ngân hàng không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng hôn nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
– Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
– Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
– Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
– Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
– Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
– Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
– Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
– Có phương án sử dụng vốn khả thi.
– Có khả năng tài chính để trả nợ.
– Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
– Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay; thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật; vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay
Hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay; tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay; thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn; và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
– Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay; hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ; nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng; thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
– Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản; hoặc tuyên bố phá sản; thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn; giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.