Với quan niệm “an cư lạc nghiệp” của người Việt Nam từ xưa đến nay song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đất đai mang lại cho người sử dụng đất rất nhiều lợi ích lớn, mọi người ngày càng chú trọng hơn đến việc được nắm giữ cho riêng mình quyền sử dụng đất. Cũng bởi vì vậy mà các tranh chấp về đất đai hiện nay đang ngày càng tăng lên do ranh giới về đất chưa được rõ ràng hoặc quyền sử dụng đất chưa được pháp luật chính thức công nhận hoặc đã được công nhận nhưng người sử dụng đất cho rằng đất đó đang bị người khác bị xâm phạm, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Dù là đất đã có sổ đỏ hay chưa có sổ đỏ thì mọi tranh chấp về đất đai đều phải tuân theo quy định của pháp luật.
Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn các quy định hiện hành của pháp luật về tranh chấp đất đai, cụ thể nội dung trong bài viết này sẽ hướng đến các quy định về “tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ”. Kính mời bạn đọc xem và tham khảo nội dung của bài viết !
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 48/2020/NĐ-CP
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Nội dung tư vấn
Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ như thế nào?
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 202 Luật đất đai năm 2013, đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hiện nay có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ đó là:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Căn cứ tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, theo đó, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện như sau:
– Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
- Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Trình tự và thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ ra tòa án
Căn cứ theo quy định của BLTTDS năm 2015, người có yêu cầu khởi kiện tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ ra Tòa án, trường hợp đất đó không có người được cấp sổ đỏ phân biệt loại đất như không được cấp sổ đỏ đất xen kẹt, thổ cư, đất nông nghiệp, thì cần thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Người có yêu cầu khởi kiện chuẩn bị 01 hồ sơ gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn khởi kiện,
- Biên bản hòa giải cấp cơ sở;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh việc mua bán/giao dịch quyền sử dụng đất (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước;
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
- Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân,
- Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục,
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đến tòa án
– Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo hồ sơ đến Tòa án nơi có đất đang tranh chấp để được giải quyết
Bước 3: Tòa án tiếp nhận đơn và xem xét yêu cầu khởi kiện
– Nếu yêu cầu khởi kiện chưa phù hợp theo quy định pháp luật thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu bổ sung thêm nội dung, thông tin (nếu có).
Bước 4: Nhận thông báo về việc thụ lý vụ án
– Nếu yêu cầu khởi kiện phù hợp theo quy định của pháp luật, Tòa án sẽ tiếp nhận và thụ lý đơn khởi kiện, đồng thời người nộp đơn khởi kiện sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như giải quyết tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Trình tự, thủ tục Nhà nước thu hồi đất giao cho doanh nghiệp
- Có nên mua đất chưa lên thổ cư hay không?
- Đất vi bằng có làm sổ hồng được không theo quy định mới?
Câu hỏi thưởng gặp
Theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 năm 2016, mức án phí sơ thẩm tạm ứng đối với tranh chấp tài sản từ dưới 06 triệu đồng là 300.000 đồng; đối với tài sản tranh chấp trên 06 triệu đồng thì mức án phí sẽ tính dựa theo phần trăm giá trị của tài sản, tài sản càng lớn thì án phí phải nộp càng lớn. Mức tạm ứng án phí phúc thẩm là 300.000 đồng
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì đối với đất đang tranh chấp sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).