Câu hỏi: Chào luật sư, bố tôi năm nay đã 65 tuổi và trước kia bố tôi làm giáo viên trung học cơ sở, và hiện nay đã về hưu. Tuy nhiên bố tôi vẫn còn khỏe mạnh và vì ở nhà nhàn không quen nên bố tôi muốn đi làm tiếp. Gia đình chúng tôi thì sợ bố tôi lớn tuổi rồi nên chúng tôi đã can ngăn nhưng bố tôi vẫn kiên quyết muốn đi làm. Luật sư cho tôi hỏi là hiện nay người lao động cao tuổi đi làm thì được quy định như thế nào và việc “Trả lương cho người lao động cao tuổi” ra sao ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Hiện nay tình trạng người lao động đã hết tuổi lao động ( còn được gọi là người lao động cao tuổi) vẫn tiếp tục đi làm là rất phổ biến, vậy thì pháp luật có quy định ra sao về đối tượng này?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu các vấn đề liên quan đến người lao động cao tuổi qua bài viết dưới đây nhé.
Người lao động cao tuổi là đối tượng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động cao tuổi như sau:
Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu
…
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo như những quy định trên, thì từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động nam là 60 tuổi 3 tháng và người lao động nữ là 55 tuổi 4 tháng, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Do đó, nếu người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc thì được xem là người lao động cao tuổi.
Được ký loại hợp đồng lao động nào với người lao động cao tuổi?
Căn cứ vào Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo đó, người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động cao tuổi.
Bên cạnh đó, Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
– Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
– Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
– Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn thì có thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần, không bị giới hạn chỉ 02 lần như đối với các trường hợp thông thường.
Trả lương cho người lao động cao tuổi
tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:
Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Do đó, trong trường hợp này chị sẽ căn cứ vào hợp đồng lao động mà đơn vị đã ký kết để trả lương cho người lao động này.
Trên cơ sở quy định về những chính sách dối với người lao dộng cao tuổi được nêu ở mục trên thì khi sử dụng người lao động đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo chế độ hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi người lao động đang hưởng theo chế đọ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động. Bên cạnh đó thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc
Không những thế mà người sử dụng lao dộng cao tuổi phải thực hiện việc trả tiền lương lương cho người lao động cao tuổi. Từ đó tiền lương có thể hiểu là là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Theo quy định của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm được tri trả với mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động là người cao tuổi chưa qua quá trình được người sử dụng lao động đào tạo làm công việc giản đơn nhất.
Bên cạnh đó thì đối với người lao động đã qua học nghề được xác định là những người được chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng tốt nghiệp, văn bằng, chứng chỉ,…Người lao động đã qua học nghề là những người được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP khác à những người được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định bao gồm:
“c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.“
Người lao động đã qua học nghề thì theo như quy định của Nghị định này thì sẽ được người sử dụng trả lương với mức lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối theo như quy định của pháp luật hiện hành. hoặc mức lương của người lao động cao tuổi cũng được trả do sự thỏa thuận của các bên nhưng không được thấp hơn mức lương mà pháp luật hiện hành này đã quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì có thể thấy pháp luật đã quy định rất cụ thể về việc chi trả mức lương cho người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được quy định thuộc các trường hợp đã qua học nghề trên của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì phải bảo đảm mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Bên cạnh đó, còn những trường hợp đối với những công việc của người lao động cao tuổi hiện nay mà không cần phải thuộc các trường hợp đã qua học nghề được quy định ở trên thì mức lương cụ thể được xác định đối với người lao động cao tuổi cụ thể như thế nào thì tùy thuộc vào việc chi trả tiền lương của người sử dụng lao động cao tuổi nhưng phải bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Trả lương cho người lao động cao tuổi chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trả lương cho người lao động cao tuổi“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
Theo khoản 9 Điều 123 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
“Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Đối chiếu quy định thì đối với người lao động cao tuổi mà đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng để đảm bảo quyền lợi của lao động cao tuổi so với các lao động khác thì doanh nghiệp cần trả tiền bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao động cao tuổi.
Còn nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9, điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng và trích trừ tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội như những lao động bình thường.
Căn cứ Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, trường hợp người lao động cao tuổi đã được hưởng lương hưu thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi đó, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả thêm cho người lao động khoản tiền tương ứng mức đóng BHXH của người lao động vào lương cho người lao động.
Vấn đề này được khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Sử dụng người lao động cao tuổi
…
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi.
Trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.