Thưa luật sư, tôi có làm đơn khởi kiện hành vi chiếm đoạt đất của nhà chúng tôi. Nhưng mà tôi mới bị trả lại đơn khởi kiện với lý do là mảnh đất mà tôi kiện để đòi lại chưa có sổ đỏ nên không có đủ căn cứ để khởi kiện. Tôi có rất nhiều vấn đề còn chưa rõ ở vấn đề này. Luật sư có thể tư vấn cho tôi rằng là như thế nào thì không đủ điều kiện khởi kiện? Nếu như không đủ điều kiện để làm đơn thì cần có cách nào khác không? Trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật năm 2022 được pháp luật quy định như thế nào? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật năm 2022 ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm trả lại đơn khởi kiện là gì?
Đơn khởi kiện là một loại văn bản của các cá nhân, tổ chức, cơ quan gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
Ta nhận thấy, trong tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một cách thức để các đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình
Trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án.
Trong quá trình trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, các Thẩm phán cần phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện (bao gồm cả tài liệu, chứng cứ kèm theo) mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật hiện hành
Khi xem xét thụ lý vụ án , nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý được vụ án thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện, thẩm phán phải có văn bản kèm theo nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. Theo khoản 1 Diều 192 BLTTDS năm 2015, thẩm phán có quyền trả lại đơn khởi kiện cho người nộp đơn trong các trường hợp sau:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự
Theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 những người được quy định tại Điều 186 và 187 là những người có quyền khởi kiện vụ án dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự được quy định tại Điều 69, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Ở đây trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn , yêu cầu thay đổi nuôi con,thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại,yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà tòa án chưa chấp thuận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
- Hết thời hạn được thông báo quy định tại Khoản 2 Điều 171 BLTTDS năm 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì “Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí”.
- Chưa đủ điều kiện khởi kiện;
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; vấn đề này được quy định rõ tại Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 26, 28, 30, 32, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của thẩm phán
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định việc người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cố tình che giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của thẩm phán thì trả lại đơn khởi kiện.
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 194 BLTTDS năm 2015, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với chánh án tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, chánh án phải phân công một thẩm phán khác xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công, thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị với sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp và đương sự; trường hợp đương sự vắng mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đại diện viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, thẩm phán có quyết định. Tùy trường hợp thẩm phán ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, viện kiểm sát cùng cấp hoặc nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để thụ lý vụ án dân sự.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát có quyền kiến nghị với chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện , chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và phải được gửi ngay cho người khởi kiện, viện kiểm sát cùng cấp, viện kiểm sát đã kiến nghị và tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kẻ từ ngày nhận được quyết định , đương sự có quyền khiếu nại, viện kiểm sát có quyền kiến nghị với chánh án tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của chánh án tòa án nhân dân tỉnh hoặc với chánh chánh án tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của chánh án tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của viện kiểm sát thì chánh án phải giải quyết. Quyết định của chánh án là quyết định cuối cùng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật hiện hành”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đổi tên giấy khai sinh giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Trong trường hợp các chủ thể là người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Khi Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để khi cần thiết sẽ sử dụng làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Thứ nhất, công việc của thẩm phán : khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Thứ hai, đương sự có quyền khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự
Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, tay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại ;
Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên hợp xem xét giải quyết khiếu nại nhưng không quy định thời hạn Tòa án phải gửi thông báo mở phiên họp cho Viện kiểm sát. Đồng thời, đại diện Viện kiểm sát có phát biểu ý kiến tại phiên họp nhưng không quy định cụ thể phát biểu ý kiến bằng miệng hay phải gửi bản phát biểu bằng văn bản như trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp khác?
Chính vì không có sự quy định rõ ràng trong vấn đề trên nên gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết vụ án, khiến cho việc tham gia của Viện Kiểm sát tại phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị không được đảm bảo, do đó không đảm bảo được chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát