Xin chào Luật sư. Tôi tên là Mơ. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Mã số định danh cá nhân là gì? Tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em như thế nào? Lấy mã số định danh cá nhân cho trẻ ở đâu?Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Mã số định danh cá nhân là gì?
Mã số định danh cá nhân cá nhân là một dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Mã số định danh do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp riêng biệt cho từng cá nhân, không lặp lại ở người nào khác. Mã số này dùng để xác định nhân thân của mỗi công dân, đồng thời tạo điều kiện cho việc truy xuất thông tin cá nhân đối với Cơ quan Nhà nước trên cơ sở dữ liệu quốc gia khi cần thiết.
Tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em như thế nào
Hiện nay, bất cứ ai cũng có mã định danh cá nhân, kể cả trẻ sơ sinh do Bộ Công an cấp. Theo đó, mỗi công dân đều có mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú sẽ liên hệ và thông báo mã định danh cá nhân này đến công dân. Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.
Mã số định danh cá nhân cho trẻ em được in trực tiếp trên giấy khai sinh nên chúng ta có thể em trên đây. Trong trường hợp bạn không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, bạn có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được hỗ trợ cấp mã số này.
Người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh liên hệ công an cấp xã, phường nơi học sinh đăng ký địa chỉ thường trú. Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
Đối với học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội thì liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Lưu ý liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.
Lấy mã số định danh cá nhân cho trẻ ở đâu?
Hiện nay, Bộ Công an đã cấp toàn bộ mã định danh cá nhân cho người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Theo đó, mỗi công dân đều có một mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú sẽ liên hệ và thông báo mã định danh cá nhân này đến công dân. Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.
Để tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em, chúng ta có thể xem trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ. Mã số định danh gồm 12 số đã được in sẵn trên giấy khai sinh của trẻ.
Trong trường hợp bạn không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, bạn có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp.
Người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh liên hệ công an cấp xã, phường nơi học sinh đăng ký địa chỉ thường trú. Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
Đối với học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội thì liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Lưu ý liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em như thế nào“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, giải thể công ty cổ phần, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm theo QĐ?
- Trẻ em mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm theo QĐ?
- Tại sao quyền bí mật riêng tư của trẻ em là bất khả xâm phạm?
Các câu hỏi thường gặp
Điều 4 Thông tư 59/2019 TT-BCA quy định về Mã số trong số định danh cá nhân như sau:
1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7 Thông tư 59/2019 TT-BCA quy định như sau:
1. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Thông tin của công dân thu thập qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 6 Thông tư 59/2019 TT-BCA quy định như sau:
1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
5. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.