Chào Luật sư! Con trai tôi hiện đang bị tạm giữ về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện tại cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra. Tôi rất lo sợ con trai tôi sẽ bị phạt tù. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi nào bị kết án chung thân? Hi vọng Luật sư giải đáp giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị kết án chung thân được hiểu như thế nào?
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình, không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Tù chung thân chỉ áp dụng đối với những người phạm tội hình sự đặc biệt nghiêm trọng, là hình phạt tù không có thời hạn nhất định, do đó người bị chịu hình phạt này có thể bị ngồi tù đến hết cuộc đời.
Hình phạt tù chung thân cũng thể hiện được quyền lực của nhà nước, khi áp dụng các biện pháp xử phạt mạnh đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, là mối nguy hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, trật tự xã hội.
Tù chung thân và tử hình là hai hình phạt nghiêm trọng nhất đối với các tội phạm, do vậy nên trong quá trình xét xử của Tòa án cần xem xét, cân nhắc thật kỹ lưỡng, trước khi đưa ra bản ản, quyết định.
Tù chung thân là hình phạt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đã thành niên, tức là trên 18 tuổi.
Tù chung thân sẽ không được miễn chấp hành hình phạt, chỉ được giảm án từ theo quyết định về đặc xá, đại xá của chủ tịch nước, theo quyết định của Tòa án.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là việc dùng thủ đoạn gian dối hòng chiếm đoạt tài sản của người khác.
Dùng thủ đoạn gian dối là việc đưa ra thông tin sai sự thật. Nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật. Đồng thời, đồng ý giao tài sản của mình cho kẻ phạm tội.
Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đến bị kết án chung thân?
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lừa đảo, lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
Khách thể
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước; cơ quan; tổ chức; cá nhân.
Tuy nhiên, loại tội này khác với các tội có tính chất chiếm đoạt khác (tội cướp tài sản tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản…) ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai dạng hành vi có mối quan hệ mật thiết với nhau: Hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt.
Nếu hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra; thì hành vi chiếm đoạt chính là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối:
Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật; nhưng lại mong muốn người khác tin để đạt được mục đích lừa dối.
Hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (đưa sai; đưa thiếu; đếm thiếu v.v..).
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.
Khi nào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị kết án chung thân
Khung 1
Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168; 169; 170; 171; 172; 173; 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
- Hành vi của nữ ngân hàng còn có thể bị xử phạt bổ sung dưới các hình thức sau:
- Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi nào bị kết án chung thân?
Căn cứ theo điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị kết án chung thân khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Giải quyết vấn đề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi nào bị kết án chung thân?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong số những tội phạm phổ biến trong nhóm xâm phạm đến quyền sở hữu đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Người phạm tội có thể chịu hình phạt tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
- Theo quan điểm luật sư có nên hợp pháp hóa tiền ảo để thu thuế không?
- Trộm cắp vặt có bị phạt tù theo pháp luật hình sự hay không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi nào bị kết án chung thân? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những nội dung thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước. Biện pháp này được quy định và áp dụng trong một số trường hợp phạm tội nếu xét thấy không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, vẫn đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.
Bên cạnh vấn đề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi nào bị kết án chung thân? Hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tiếng Anh là “Abuse of power or position for appropriation of property”.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi của người có chức vụ; quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.