Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không chỉ là hành vi trái với đạo đức xã hội mà nó còn là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng với khung hình phạt thấp nhất là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm và khung hình phạt cao nhất là bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm. Vậy theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành thì Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi gì?
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt con người làm con tin hay giam giữ người khác lại nhằm mục đích là buộc người thân hoặc người muốn chuộc con tin hoặc người đang bị giam giữ phải bảo đảm thực hiện một lời hứa về trao đổi tài sản nếu muốn chuộc lại người đang bị bắt làm con tin hoặc người đang bị giam giữ.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 169 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Đối với 02 người trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11 % đến 30%;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết người;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào? Dấu hiệu pháp của Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:
Về mặt khách thể: Hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến 02 quan hệ xã hội: Là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
Về mắt chủ thể: Chủ thể thường.
Về mặt khách quan:
- Hành vi bắt giữ người trái phép có thể thực hiện bằng các thủ đoạn khác nhau: Như vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ;dụ dỗ; lừa dối (lưu ý dấu hiệu này không có nghĩa về mặt định tội).
- Người bị bắt cóc có thể là trẻ em; người lớn; người có quan hệ thân thích với người bắt cóc; …
- Hành vi đe dọa người thân thích của người bị bắt giữ trái pháp luật có thể: Là đe dọa bằng vũ lực nguy hiểm đến tính mạng; sức khỏe của người bị bắt cóc trong trường hợp người bị đe dọa không thỏa mãn yêu cầu về chiếm đoạt tài sản;
- Chuyển lời đe dọa thông qua: Thư điện thoại; trao đổi mạng sống để buộc họ phải chấp nhận yêu cầu đưa ra một lượng tài sản nhất định để chuộc lại người bị bắt cóc.
- Về hậu quả của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt không phải là yếu tố bắt buộc để định tội.
Về mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý;
- Mục đích là bắt cóc là để chiếm đoạt tài sản (lưu ý không có mục đích này thì sẽ không cấu thành được tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản). Về dấu hiệu mục đích thì không có quy định là đã chiếm đoạt được tài sản hay là chưa; mà chỉ cần thỏa mãn yếu tố mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua hình thức bắt cóc giam giữ người khác trái pháp luật.
Thông qua quy định này ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào. Câu trả lời cho câu hỏi Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào như sau: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi người phạm tội thoả hết 02 dấu hiệu định tội sau:
- Có hành vi bắt giữ người trái pháp luật.
- Và có hành vi yêu cầu người khác trao tài sản với người phạm tội.
Phân biệt Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật và Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật | Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản | |
Khách thể: | Hành vi bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi xâm phạm đến quan hệ nhân thân. | Hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến 02 quan hệ xã hội: Là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. |
Chủ thể: | Chủ thể thường | Chủ thể thường |
Khách quan: | – Hành vi: Xâm phạm đến quyền tự do thân thể của công dân trái với thủ tục về thẩm quyền bắt giữ giam theo quy định tại điều 110 đến 114 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. – Hành vi này có thủ đoạn rất đa dạng có thể là về tinh thần; vật chất; thể chất hoặc là ra làm giả. Trường hợp có sử dụng vũ lực gây thương tích đến tính mạng hoặc sức khỏe sẽ phải chịu thêm Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. – Trường hợp bắt giữ giam mà có đe dọa đến chiếm đoạt tài sản thì sẽ cấu thành là Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. | – Hành vi bắt giữ người trái phép có thể thực hiện bằng các thủ đoạn khác nhau: Như vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ;dụ dỗ; lừa dối (lưu ý dấu hiệu này không có nghĩa về mặt định tội). – Về hậu quả của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt không phải là yếu tố bắt buộc để định tội. |
Chủ quan: | – Lỗi cố ý. – Động cơ là rất đa dạng. Ví dụ như là tư thù cá nhân; vụ lợi; coi thường pháp luật (không là dấu hiệu cấu thành tội phạm). | – Lỗi cố ý; Mục đích là bắt cóc là để chiếm đoạt tài sản (lưu ý không có mục đích này thì sẽ không cấu thành được tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản). Dấu hiệu mục đích thì không có quy định là đã chiếm đoạt được tài sản hay là chưa; |
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc; đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Hành vi thuê người bắt cóc bạn gái hành vi phạm tội bắt, giữ; hoặc giam người trái pháp luật được quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: Người nào bắt, giữ người trái pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trừ trường hợp phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi tại Điều 153; và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 377).
Theo quy định tại Điều 169 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu người phạm tội vừa có hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà vừa có hành vi hiếp dâm luôn người bị bắt cóc thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về 02 tội:
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội hiếp dâm/Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi;
– Hành vi bắt cóc trẻ em nhằm mục đích mua bán thì sẽ bị xử lý về Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.