Tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để Toà xem xét đưa ra hình phạt đối với người phạm tội. Vậy tình tiết giảm nhẹ được quy định như nào trong Luật hình sự 2015? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý:
Tình tiết giảm nhẹ theo Bộ luật hình sự 2015
Bộ Luật hình sự 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Tình tiết khác
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019; Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì các “tình tiết khác” bao gồm:
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước
– Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sĩ
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác; có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên
– Người bị hại cũng có lỗi
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo
– Người bị hại; đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại; gây thiệt hại về tài sản
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt; cấp cứu.
Câu hỏi thường gặp
Đây tuy là tình tiết mới được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 nhưng đã được thừa nhận trong thực hiện xét xử nhiều năm qua. Việc quy định tình tiết này chủ yếu xuất phát từ chính sách của Nhà nước đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
Tình tiết giảm nhẹ làm giảm mức độ trách nhiệm hình sự của người phạm tội, giảm nhẹ mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Một mức hình phạt lựa chọn loại hình phạt nhẹ hơn, khung hình phạt nhẹ hơn, mức hình phạt ít nghiêm khắc hơn hoặc thậm chí lựa chọn giữa hình phạt tù chung thân và hình phạt tử hình một phần phụ thuộc vào việc người phạm tội có hay không có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có một hay nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, để từ đó Tòa án quyết định.
Toà án