Có nhiều cách để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng cách thức phổ biến nhất là tính thuế thu nhập theo phương pháp khấu trừ. Đây là hình thức tính thuế thường áp dụng cho các hộ kinh doanh và hợp tác xã. Vậy tính thuế TNDN theo phương pháp khấu trừ như thế nào? Tính thuế TNDN theo phương pháp khấu trừ được quy định tại đâu?
Căn cứ pháp lý
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Profit tax) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế.
Tính thuế TNDN theo phương pháp khấu trừ
Lưu ý: Theo cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới năm 2022, doanh nghiệp sẽ không phải làm tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý nữa, mà chỉ phải tạm tính ra số tiền và đi nộp theo số tạm tính đó thôi (nếu có). Rồi đến cuối năm thì làm tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Căn cứ theo Điều 55 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Công thức này được quy định tại điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính (Sửa đổi, sửa đổi bổ sung Thông tư 78). Cụ thể như sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | [Thu nhập tính thuế | – | Phần trích lập quỹ KH&CN (3)] | x | Thuế suất thuế TNDN |
Nếu doanh nghiệp KHÔNG có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì tính như sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế (1) | x | Thuế suất thuế TNDN (2) |
Trong đó:
(3) Phần trích lập quỹ KH&CN: được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm thôi nhé.
(2) Cách tính thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022:
Căn cứ theo điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC và điều 11, 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất ưu đãi đối với 1 số ngành nghề cụ thể như sau:
Mức thuế suất 20% áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam. (Không phân biệt mức doanh thu)
Mức thuế suất từ 32% – 50% sẽ áp dụng cho những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Mức thuế suất 50% sẽ áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm. Ví dụ: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí…
Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
(1) Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế (1.1) | – | [Thu nhập được miễn thuế (1.2) | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định (1.3)] |
Trong đó:
(1.3) Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế. Chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế cả năm mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. Kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 1: Năm 2022 công ty A có phát sinh lỗ là 5 tỷ đồng. Năm 2023 có phát sinh thu nhập là 6 tỷ đồng.
=> Thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2022 là 5 tỷ đồng, phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2023. (vì số lỗ nhỏ hơn số lãi nên được chuyển toàn bộ).
Ví dụ 2: Năm 2022 có phát sinh lỗ là 30 tỷ đồng. Năm 2023 có phát sinh thu nhập là 20 tỷ đồng.
=> Thì:
- Được chuyển tối đa số lỗ 20 tỷ đồng vào thu nhập năm 2023 (Vì số lỗ được chuyển tối đa bằng = số lãi năm nay);
- Số lỗ còn lại 10 tỷ đồng, phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2022 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
(1.2) Thu nhập được miễn thuế: Những loại thu nhập này ít gặp và dành cho 1 vài doanh nghiệp khá đặc thù, các bạn quan tâm thì có thể tham khảo tại đây: Các khoản thu nhập miễn thuế TNDN
(1.1) Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp gồm:
“Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác”
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | [Doanh thu | – | Chi phí được trừ] | + | Các khoản thu nhập khác |
Chú ý: Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Trong đó:
♦ Doanh thu:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
♦ Chi phí được trừ:
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là những Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Mặc dù vậy nhưng có có rất nhiều các khoản chi thực tế và có chứng từ nhưng cũng không được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp. Chi tiết xem tại đây: Các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
♦ Các khoản thu nhập khác:
Thu nhập khác được nói đến ở đây bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam…
Mời bạn xem thêm
- Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay thế nào?
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tính thuế TNDN theo phương pháp khấu trừ″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu quy hoạch xây dựng ; cách tra cứu thông tin quy hoạch nhanh và hiệu quả của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tổng hợp thu nhập được miễn thuế đã phát sinh trong kỳ: Các doanh nghiệp thông thường sẽ không có các khoản thu nhập miễn thuế. Nếu công ty các bạn có thì cần có phương pháp để tổng hợp các khoản này ngay khi hạch toán ghi sổ (Ví dụ như nếu các bạn sử dụng phần mềm kế toán thì có thể dùng mã thống kê, nếu làm sổ sách bằng excel thì có thể theo dõi trên 1 file riêng cho các khoản này, để đến khi cần thông tin các bạn chỉ cần lọc hoặc mở file là có, tránh bị sót)
Xác định các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: khi thu nhập chịu thuế > 0, chúng ta sẽ xem xét thêm kỳ trước có khoản lỗ còn được chuyển kỳ này hay không. Nếu có thì bạn chuyển để giảm hoặc không phải nộp thuế.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ
Nếu thu nhập tính thuế < 0 => quý tạm tính này các bạn không phải nộp thuế.
(Việc tạm tính thuế TNDN quý dừng lại tại đây, các bạn không phải làm gì nữa)
Nếu Thu nhập tính thuế > 0 => Các bạn thực hiện tiếp bước 3
Số tiền thuế TNDN được giảm = Số thuế TNDN phải nộp X 30% ( Dành cho DN có tổng doanh thu năm 2022 dưới 200 tỷ và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2022 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019)