Chào Luật sư, tôi có theo dõi chương trình thời sự và có thấy nói về việc tham nhũng của các quan chức, tôi rất muốn biết thêm thông tin về vấn đề này. Luật sư cho tôi hỏi Tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
Theo Điều 15 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định những nguyên tắc đánh giá công tác phòng, chống tham những gồm:
– Việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng phải đảm bảo tính chính xác, khách quan và tuân theo các quy định của pháp luật.
– Việc tổ chức đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
Tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng
Tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng bao gồm các tiêu chí thành phần được quy định tại Điều 20 Nghị định 59/2019/NĐ-CP:
– Tổng số tiền, tài sản tham nhũng phải thu hồi và kết quả thu hồi;
– Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng bằng biện pháp hành chính;
– Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng bằng biện pháp tư pháp.
Tiêu chí đánh giá về số lượng, tính chất và mức độ của vụ việc, vụ án tham nhũng
Tiêu chí đánh giá về số lượng, tính chất và mức độ của vụ việc, vụ án tham nhũng được xác định dựa trên kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các tiêu chí thành phần quy định tại Điều 16 Nghị định 59/2019/NĐ-CP:
– Số lượng người có hành vi tham nhũng;
– Vị trí, chức vụ của người có hành vi tham nhũng;
– Lĩnh vực để xảy ra hành vi tham nhũng;
– Mức độ nghiêm trọng của hành vi tham nhũng;
– Giá trị tiền, tài sản bị thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra;
– Số vụ việc, vụ án tham nhũng đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận.
Tiêu chí đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Và tại Điều 17 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định những tiêu chí đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm:
– Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
– Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
– Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Điều 18 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
(1) Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
– Kết quả thực hiện công khai, minh bạch;
– Kết quả kiểm soát xung đột lợi ích;
– Kết quả ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
– Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử;
– Kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác;
– Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt;
– Kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập;
– Kết quả thực hiện quy định về trách nhiệm của người đứng đầu.
(2) Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
– Kết quả xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ;
– Kết quả thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch;
– Kiểm soát xung đột lợi ích;
– Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu.
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về vấn đề dịch vụ giải thể công ty hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:
“Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.”
Như vậy theo quy định trên thì tham nhũng là như vậy, còn cụ thể việc xác định như thế nào nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền chứ không có quy định hướng dẫn ban nha.
Căn cứ Điều 93 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý tài sản tham nhũng như sau:
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên nếu một người được xem là tham nhũng thì tài sản tham nhũng của họ bị thu hồi do hành vi tham nhũng gây ra và đồng thời trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn phải có biện pháp khắc phục do mình gây ra.
Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về việc xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.