Xin chào luật sư. Tôi đang có nhu cầu mua một số mỹ phẩm từ Mỹ về để sử dụng và bán lại cho một số người dùng khác. Do đó tôi có nhờ bạn tôi bên đó mua dùm và gửi về Việt Nam. Vậy xin hỏi tôi phải nộp những loại thuế gì khi mua hàng từ Mỹ về Việt Nam. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Mua hàng hoá từ nước ngoài về Việt Nam không còn là điều gì xa lạ nhất là với thời điểm hiện tại, việc này được thực hiện tương đối dễ dàng. Các hàng hoá này có thể theo người dùng nhập cảnh vào Việt Nam hoặc có thể được vận chuyển qua cửa khẩu. Tuy nhiên do yếu tố nước ngoài và việc vận chuyển được thực hiện giữa các quốc gia với nhau nên các hàng hoá này cũng sẽ bị đánh thuế tương ứng? Vậy mua hàng hoá từ nước ngoài về Việt Nam sẽ phải chịu những loại thuế nào? Cách tính thuế với các loại thuế này ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Thuế mua hàng từ Mỹ về Việt Nam“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016
- Luật thuế giá trị gia tăng 2008
- Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2016
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Quy định về thuế
Thuế là gì?
Theo Khoản 1 Điêu 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định về khái niệm thuế như sau:
“Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.”
Thuế chính là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung.
Ngoài ra nó còn là hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại.
Theo quy định pháp luật về thuế, những đối tượng đáp ứng các điều kiện có nghĩa vụ nộp thuế.
Đặc điểm của thuế
Thuế có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào Ngân sách nhà nước
– Bắt buộc đối với người nộp thuế, thể hiện ở chỗ dù họ có muốn hay không, khi họ đáp ứng được những điều kiện luật định thì bắt buộc phải nộp thuế về cho Ngân sách nhà nước.
– Bắt buộc đối với người thu thuế, thể hiện ở chỗ khi thay mặt cho nhà nước tiến hành thu thuế, các cơ quan quản lý thuế phải thực hiện thu đúng chủ thể, bất kì chủ thể nào đáp ứng các điều kiện luật định phải nộp thuế thì phải tiến hành thu thuế, không được phép lựa chọn hành vi có thu thuế hay không thu thuế và đảm bảo bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế.
Thuế mang tính quyền lực
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước, nếu nhà nước không có thuế sẽ không có tiềm lực kinh tế để duy trì hoạt động cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. 90% nguồn thu Ngân sách được tạo lập từ thuế, chỉ khi cho thuế tính quyền lực thì mới đảm bảo thực hiện thu được thuế một cách có hiệu quả nhất, tạo lập nguồn thu tài chính cho quốc gia.
Thuế không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp
– Không mang tính đối giá, thể hiện ở chỗ bất kỳ chủ thể nào họ đủ điều kiện nộp thuế theo quy định, bất kể họ đã được nhận một khoản lợi ích công cộng nào hay chưa thì đều phải nộp thuế.
– Không hoàn trả trực tiếp, các chủ thể nộp thuế vào Ngân sách nhà nước, nhà nước lấy ngân sách để chi cho xây dựng trường học, đường xá… và xã hội được hưởng trong đó, có các chủ thể nộp thuế.
Vai trò của thuế
– Thuế tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, Thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng.
– Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
– Thuế giúp điều tiết nền kinh tế. Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Thông qua thuế, nhà nước đã linh hoạt điều chính các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế – một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
– Thuế giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều tiết phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo, bằng việc việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng.
Thuế mua hàng từ Mỹ về Việt Nam cần nộp những loại thuế gì?
Theo quy định của các luật thuế thì mua hàng từ Mỹ về Việt Nam có thể phải chịu các loại thuế sau:
Thuế nhập khẩu
Đây chính là loại thuế đầu tiên được đề cập đến do đối tượng hàng hoá đến từ nước ngoài được mua về Việt Nam thực hiện việc di chuyển qua lãnh thổ.
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
– Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Trong đó tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định người nộp thuế như sau:
– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
– Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
– Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
– Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó với trường hợp của bạn, bạn mua hàng hoá từ Mỹ về Việt Nam và thông qua máy bay di chuyển để mang về thì với trường hợp này bạn phải nộp thuế nhập khẩu với hàng hoá đó.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Đây là loại thuế chỉ áp dụng với một số mặt hàng mà nhà nước hạn chế tiêu thụ như thuốc lá, bia rượu, xe ô tô…và một số mặt hàng như quần áo, trang sức, phụ kiện, điện tử, nước hoa sẽ không phải chịu thuế này. Và đa phần các mặt hàng bạn có nhu cầu mua không chịu loại thuế này.
Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
– Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
– Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
– Rượu;
– Bia;
– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
– Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
– Xăng các loại;
– Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
– Bài lá;
– Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
Theo đó trường hợp của bạn, bạn mua mỹ phẩm nước ngoài về với mục đích sử dụng và bán cho người khác. Mặt hàng này không phải đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nên bạn sẽ không cần nộp thuế này.
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ngoài tên gọi thuế giá trị gia tăng, còn có cách gọi thông thường khác là thuế VAT.
Người chịu thuế được quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cụ thể như sau:
“Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”
Theo đó, bạn mua mỹ phẩm về để sử dụng và bán cho người khác (kinh doanh) nên trong trường hợp này bạn có thể phải nộp có thuế giá trị gia tăng tương ứng với số mỹ phẩm mà bạn đem kinh doanh.
Cách tính thuế khi mua hàng từ nước ngoài gửi về Việt Nam
Nguyên tắc tính thuế là theo thứ tự gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt tính trước, đến thuế nhập khẩu và thuế VAT. Cách tính cụ thể như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá trị hải quan của hàng nhập khẩu x Thuế suất
Thuế nhập khẩu = (Giá trị hải quan của hàng nhập khẩu x Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế nhập khẩu.
Thuế GTGT = (Giá trị hải quan của hàng nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất GTGT
Trong đó giá trị hải quan của hàng nhập khẩu được hiểu là giá trị của hàng hóa tính đến cửa khẩu Việt Nam, bao gồm có giá mua theo hóa đơn + chi phí vận chuyển quốc tế.
Tuỳ từng mặt hàng mà thuế suất sẽ được quy định khác nhau với mỗi loại thuế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thuế mua hàng từ Mỹ về Việt Nam”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, đổi quê quán trên giấy khai sinh hoặc để dược tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định:
“Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
Theo đó chỉ khi hàng hoá này đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan thì mới được giảm thuế nhập khẩu.
Lệ phí hải quan đối với hàng nhập khẩu được tính theo thông tư số 274/2016/TT-BTC, hiện tại mức phí hải quan với mỗi tờ khai là 20,000VNĐ. Đơn vị vận chuyển có thể thu hoặc không thu khoản phí này vì họ có thể tổng hợp nhiều đơn hàng để kê khai trên cùng 1 tờ hải quan. Biểu mức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh được tính như sau:
-Phí hải quan đăng ký tờ khai: 20,000 VNĐ/ tờ khai.
-Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: 200,000 VNĐ/ 1 đơn.
-Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa: 200,000 VNĐ/ tờ khai.
-Phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ gồm ô tô, đầu kéo, máy kéo: 200,000 VNĐ/ phương tiện.
-Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy gồm tàu, ca nô, đầu kéo, xà lan: 500,000 VNĐ/ phương tiện.
Tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định người nộp thuế như sau:
– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
– Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
– Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
– Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó trong trường hợp này thì doanh nghiệp vận chuyển sẽ nộp thuế nhập khẩu, tuy nhiên thực chất người nộp vẫn là người mua hàng vì thuế này đã được tính vào giá của hàng hoá đã mua.