Khách hàng: Xin chào Luật sư X. Tôi là một độc giả quen thuộc của các bạn. Tôi thường xuyên theo dõi và ủng hộ các bạn. Hôm nay muốn lên đây bày tỏ lòng yêu mến. Nhân tiện đây cũng có vài câu hỏi muốn các bạn giải đáp. Tôi làm nông nghiệp nên cũng muốn biết thêm những quy định về Thuế đất nông nghiệp 2021. Mong các bạn phản hồi nhanh nhất có thể giúp tôi. Xin cảm ơn!
Luật sư X: Xin chào độc giả thân quen của chúng tôi. Sau đây chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu vấn đề bạn quan tâm nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993
Thuế đất nông nghiệp 2021 là gì?
Theo quy định tại Điều 1 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu thuế đất nông nghiệp là thuế thu đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp hoặc là được Nhà nước giao đất nông nghiệp cho để sản xuất. Đây là một khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp hoặc được giao đất nông nghiệp sản xuất.
Đặc điểm của thuế đất nông nghiệp là chỉ thu vào việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng đất mà không thu hoa lợi trên đất. Đây là một loại thuế có tính xã hội cao bởi thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế. Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Đất nông nghiệp chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại nào?
Theo quy định của Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp như sau:
– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
– Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt;
- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất rừng trồng.
– Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên;
- Đất dùng để ở;
- Đất chuyên dùng.
Quy định của pháp luật về kê khai thuế
– Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định. Khi có thay đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
– Trong trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.
Sổ thuế được lập như thế nào?
– Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế. Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ nộp thuế.
– Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành chính đó.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ nộp thuế trong thời hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
– Sổ thuế của xã, phường, thị trấn phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.
Trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế?
Theo quy định tại chương V giảm thuế và miễn thuế của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:
– Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
– Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:
- Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
- Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
- Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.
– Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
– Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:
- Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;
- Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;
- Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.
Ngoài ra còn miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn. Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thuế đất nông nghiệp 2021“ . Hy vọng rằng những kiến thức trên có thể mang lại kiến thức về thuế sử dụng đất nông nghiệp và mong có thể giúp ích cho quý độc giả của Luật sư X. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, dịch vụ công chứng tại nhà hay hồ sơ giải thể công ty cổ phần, hợp đồng cho thuê nhà đất… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
Câu hỏi thường gặp
– Diện tích;
– Hạng đất;
– Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.