Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là cháu trai trường trong nhà nên ông bà tôi có định để lại mảnh đất và ngôi nhà mà ông bà tôi ở hiện nay cho tôi để tôi về sống và chăm sóc ông bà và cũng để sau này tôi còn chăm lo hương khói tổ tiên. Sau khi họp bàn với tất cả mọi người trong nhà thì mọi người đều đồng ý với ý kiến này nên ông tôi đã lập di chúc để cho tôi thừa kế phần nhà đất này. Thời gian trước ông tôi vừa mất , sau khi lo liệu việc cho ông thì bây giờ tôi muốn thực hiện thủ tục nhận “Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà” thì cần phải làm như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Việc con cháu thừa kế đất do ông bà hay cha mẹ để lại là việc rất thường gặp hiện nay trong cuộc sống. Tuy nhiên không phải người dân nào cũng nắm rõ được các quy định liên quan đến vấn đề thừa kế đất đai cũng như trình tự thủ tục thực hiện việc thừa kế này ra sao. Mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn các quy định về vấn đề này nhé.
Quy định về pháp luật thừa kế đất đai
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được phép để thừa kế đất đai khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Đất không có tranh chấp;
- Đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, nếu người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì được phép thực hiện việc để thừa kế quyền sử dụng đất.
Thừa kế đất đai gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Các trường hợp không được thừa kế đất đai
Theo quy định của pháp luật, không phải mọi trường hợp đều sẽ được hưởng thừa kế đất đai. Trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất.
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có 05 trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Đối với những đối tượng này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
- Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản sản thừa kế khi:
- Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
- Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà như thế nào?
Trường hợp 1: Ông bà để lại di chúc hợp pháp
Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Như vậy, nếu người mất có di chúc để lại tài sản cho người khác thì người đó được thừa kế di sản. Đồng thời, di chúc phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mới coi là hợp pháp.
Trường hợp 2: Ông bà không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, nếu cá nhân mất nhưng không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật, cụ thể:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.“
Như vậy, Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên thừa kế trước, nếu không còn người thừa kế ở hàng thừa kế trước thì mới đến người thuộc hàng thừa kế sau.
Do đó, để cháu được thừa kế đất có nguồn gốc ông bà để lại khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ 1 không còn ai (do đã chết hết) hoặc toàn bộ những người này đều đã từ chối nhận di sản thừa kế;
- Cháu nhận thừa kế là phần di sản thừa kế mà bố/hoặc mẹ của họ được hưởng nhưng tại thời điểm phân chia di sản thừa kế, bố/hoặc mẹ của người cháu đã chết;
- Cháu được hưởng phần tài sản thừa kế từ ông bà trong trường hợp thừa kế thế vị (bố/hoặc mẹ của người cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà)
Thủ
Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà để lại là việc lập di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật tài sản là đất đai do ông bà là chủ sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý
Bước 3. Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp Sổ đỏ được quy định như sau: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà không có sổ đỏ phải làm thế nào?
Theo điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do cha ông để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận thì phải có đủ điều kiện theo quy định.
Cụ thể gồm có 02 trường hợp chính:
- Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Để hiểu rõ điều kiện của từng trường hợp hãy xem quy định sau.
Trường hợp thứ nhất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định.
Điều kiện 2: Có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo một số quyết định sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận, gồm:
- Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
- Theo văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.
- Theo quyết định giải quyết tranh chấp.
- Theo quyết định giải quyết khiếu nại.
- Theo quyết định giải quyết tố cáo.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.
Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật như tiền sử dụng đất, thuế liên quan đến đất đai, lệ phí trước bạ.
Trường hợp 2: Sử dụng đất không giấy tờ
Cũng như đối với đất có giấy tờ, trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ có nguồn gốc do ông cha để lại khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có thể phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, được cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ (có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tra cứu quy hoạch đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
Thứ nhất, về diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Thứ hai, về hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Người thừa kế sẽ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Nghĩa là có những trường hợp cho dù người lập di chúc không cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn mặc nhiên được hưởng theo di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể là các trường hợp sau:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.