Xin chào luật sư. Tôi kinh doanh vận tải bằng xe tải và được một người dân tại Trung tâm quận Long Biên- Hà Nội thuê trở vật liệu xây dựng. Tuy nhiên tôi cần phải đi vào đoạn phố cấm, hạn chế lưu thông. Vậy cho hỏi thủ tục xin giấy phép lưu hành xe như thế nào? Hồ sơ xin giấy phép lưu hành gồm những giấy tờ gì? Đi vào đường cấm mà không có giấy phép lưu hành bị phạt như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Tại các khu vực đô thị, căn cứ vào mật độ phương tiện tham gia giao thông trên từng tuyến đường, cơ quan chức năng sẽ ra quy định hạn chế trọng tải, cấm một số phương tiện lưu thông nhằm đảm bảo không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn. Hà Nội là thủ đô của đất nước cũng là nơi có mật độ xe lưu thông cao. Do đó việc nhà nước quy định các đoạn đường bị hạn chế, cấm lưu thông trong những khung giờ nhất định là điều vô cùng hợp lý. Tuy nhiên không thể cấm hoàn toàn các phương tiện, vì do cuộc sống hàng ngày, nên các phương tiện vẫn có thể di chuyển tại các khu vực này trong những khung giờ và đảm bảo các điều kiện nhất định. Để được lưu thông thì cần phải có Giấy phép lưu hành. Vậy quy định về đường cấm tại Hà Nội như thế nào? Xin giấy phép vào phố cấm ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bào viết “Thủ tục xin giấy phép vào phố cấm“. Mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 46/2015/TT-BGTVT
- Quyết định 06/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP Hà Nội
- Quyết định 24/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP Hà Nội
Quy định về đường phố cấm
Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.
Theo cách hiểu đơn giản thì đường cấm là thuật ngữ chỉ loại đường không cho các phương tiện đường bộ lưu thông có thể trong một khoản thời gian nhất định hoặc bất kỳ thời điểm nào. Đó cũng có thể là một hoặc một số hoặc toàn bộ phương tiện. Người điều khiển phương tiện sẽ không được phép đi vào đường cấm trừ một số trường hợp nhất định.
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ, các loại xe tham gia giao thông phải chạy đúng tuyến quy định và không được đi vào đường cấm, khu vực cấm, đường cấm đi ngược chiều.
Tại mỗi khu vực đô thị, căn cứ vào mật độ phương tiện tham gia giao thông trên từng tuyến đường, cơ quan chức năng sẽ ra quy định hạn chế trọng tải, cấm một số phương tiện lưu thông nhằm đảm bảo không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn, nhất là vào những giờ cao điểm hoặc có những trường hợp vì lý do an ninh quốc gia, chính trị mà cũng sẽ cấm các phương tiện đi vào những khi vực đường nhất định.
Đường phố nào bị cấm đi tại Hà Nội?
Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (được sửa đổi bởi Quyết định 24/2020/QĐ-UBND), quy định về phạm vi, thời gian hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ. Với quy định rất rõ các tuyến phố được quy định là phố cấm khi các phương tiện giao thông được quy định cụ thể sẽ phải hoạt động theo giờ cụ thể và phải có giấy phép vào phố cấm theo quy định mới được phép đi vào, và các tuyến phố này ngoài việc cắm biển báo ra còn được in phía sau giấy phép phố cấm để các chủ phương tiện được rõ.
Theo đó:
Đường đô thị hạn chế hoạt động đối với các phương tiện giao thông
Phạm vi hạn chế hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ được giới hạn từ phía bên trong đường bao trở vào trung tâm Thành phố của các đường sau:
- Đường Phạm Văn Đồng – Hồ Tùng Mậu (đoạn từ ngã tư Phạm Văn Đồng – Phạm Hùng đến ngã tư Hồ Tùng Mậu – Lê Đức Thọ) – Lê Đức Thọ – Lê Quang Đạo – Đại lộ Thăng Long (đoạn từ Lê Quang Đạo đến đường 70) – Đường 70 (đường Tây Mỗ; đoạn từ Đại Lộ Thăng Long đến đường 72) – Đường 72 (đường Hữu Hưng;
- Đoạn giao đường 70 đến đường Lê Trọng Tấn, quận Hà Đông) – Đường Lê Trọng Tấn (quận Hà Đông) – Văn Khê – Phúc La – Cầu Bươu – Phan Trọng Tuệ – Ngọc Hồi (đoạn từ ngã ba Phan Trọng Tuệ đến ngã tư Pháp Vân) – Vành đai 3 (đoạn từ ngã tư Giải Phóng – Pháp Vân đến đường Nguyễn Văn Linh) – Nguyễn Văn Linh – cầu vượt nút giao Trung tâm quận Long Biên – đường Lý Sơn – cầu Đông Trù – Trường Sa – Hoàng Sa – Võ Văn Kiệt (đoạn từ ngã tư đường Hoàng Sa đến cầu Thăng Long) – cầu Thăng Long trở vào trung tâm Thành phố.
Đoạn đường các phương tiện giao thông đường bộ được hoạt động trong khu vực hạn chế
Mặc dù hạn chế lưu thông, nhưng trong một số đoạn đường nhất định các phương tiện vẫn được lưu thông:
– Đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ cầu vượt nút giao Trung tâm quận Long Biên đến Nguyễn Sơn), Ngọc Lâm (đoạn từ ngã ba Ngọc Lâm – Nguyễn Văn Cừ đến ngã tư Ngọc Lâm – Ngô Gia Khảm), Ngô Gia Khảm, đường Bắc Thăng Long – Vực Dê, đường Cổ Linh, Đàm Quang Trung, Huỳnh Tấn Phát (đoạn từ đường Cổ Linh đến đường Nguyễn Văn Linh), Tam Trinh (đoạn từ chợ đầu mối Đền Lừ đến đường Vành đai 3), Đường Đại lộ Thăng Long (đoạn từ đường Phạm Hùng đến nút giao Đường 70);
– Đường Vành đai 3 trên cao, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được phép hoạt động, trừ xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Các loại phương tiện giao thông thô sơ đường bộ; người đi bộ không được phép hoạt động trên đường Vành đai 3 trên cao;
– Đường Phạm Hùng, Khuất Duy Tiến (đoạn tiếp đất từ đường Vành đai 3 trên cao đi Đại Lộ Thăng Long và ngược lại) các phương tiện được phép hoạt động.
Thời gian hoạt động của các loại phương tiện trong khu vực hạn chế
Các phương tiện chỉ được hoạt động trong các khu vực hạn chế tại các khung giờ nhất định. Theo đó:
– Các loại ô tô tải có trọng tải toàn bộ xe cho phép đến 1,50 tấn (không bao gồm xe bán tải ‘xe Pickup’, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950kg) chỉ được hoạt động ngoài giờ cao điểm trên các tuyến đường.
– Các loại ô tô tải có trọng tải toàn bộ xe cho phép từ 1,50 tấn trở lên; xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ chỉ được hoạt động từ 21h00’ đến 6h00’ sáng ngày hôm sau trên các tuyến đường
– Các loại xe chuyên dùng:
- Các loại xe cấp nước sinh hoạt, xe chuyên dùng giải quyết các sự cố đột xuất về điện, nước, úng ngập do mưa bão, lún sụt, gãy cành, đổ cây, sự cố cầu đường: Được phép hoạt động 24h/24h hàng ngày.
- Các loại xe cắt sửa cây, xe tưới nước rửa đường, xe hút bụi, xe hút bùn, xe vận chuyển bùn phục vụ thoát nước, xe và máy sửa chữa cầu đường, xe nâng đưa người làm việc trên cao: Được hoạt động trên các đường phố trừ giờ cao điểm
- Xe ô tô tải chở thực phẩm tươi sống, rau, quả, các xe chở thuốc và thiết bị y tế đến các cơ sở y tế có trọng tải toàn bộ xe cho phép đến 2,5 tấn, chỉ được hoạt động ngoài giờ cao điểm trên các tuyến đường.
- Xe vận chuyển bưu gửi (thư, gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính) được phép hoạt động 24/42h hàng ngày; đối với xe vận chuyển bưu gửi của doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chỉ định thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng; cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được phép dừng, đỗ tại điểm phục vụ bưu chính nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Các loại xe ô tô chuyên dùng vận chuyển vật tư, thiết bị sửa chữa cầu, đường; vận chuyển rác, thu gom rác (trừ xe tham gia tổng vệ sinh phục vụ nhiệm vụ đột xuất), chỉ được hoạt động từ 19h30’ đến 06h00’ sáng hôm sau trên các tuyến đường. Các xe thu gom rác phải tập kết tại các vị trí đúng quy định.
– Xe ô tô chở khách:
- Các loại xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng được phép hoạt động ngoài giờ cao điểm; trừ các loại xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (bao gồm cả người lái), xe ô tô vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc được phép hoạt động 24/24h. Các loại xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có sức chứa từ 35 chỗ trở lên (bao gồm cả người lái) được phép hoạt động ngoài giờ cao điểm; trừ xe ô tô có sức chứa dưới 35 chỗ được phép hoạt động 24/24h (các loại xe trên phải có phù hiệu, biển hiệu được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật);
- Các loại xe của lực lượng vũ trang, xe công vụ, xe phục vụ tang lễ, xe phục vụ đám cưới: Được hoạt động 24h/24h hàng ngày.
- Các loại xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải đi theo luồng tuyến và đón trả khách tại các điểm dừng, đỗ theo quy định của Thành phố được phép hoạt động 24/24h; xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách đi theo luồng tuyến quy định của Thành phố được phép hoạt động ngoài giờ cao điểm (các loại xe này phải có phù hiệu được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật).
– Đối với các xe vận tải hành khách công cộng: xe buýt, taxi
- Xe buýt: Thời gian và lộ trình hoạt động theo quy định của Thành phố.
- Taxi: Trong quá trình hoạt động phải tuân thủ theo Quyết định phân luồng tổ chức giao thông đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông.
- Xe buýt, xe khách hai tầng thoáng nóc (xe buýt hai tầng) hoạt động theo thời gian và lộ trình quy định của Thành phố.
- Xe buýt nhanh vận chuyển khối lượng lớn (BRT): Thời gian và lộ trình hoạt động theo làn đường quy định riêng (được phân định bằng vạch sơn liền, định phản quang, dải phân cách cứng, hệ thống biển báo v.v.). Chỉ xe BRT, xe ưu tiên theo quy định của pháp luật được hoạt động trong làn đường này.
Các phương tiện giao thông không được hoạt động trên các tuyến đường
Các phương tiện giao thông sau sẽ không được phép hoạt động trên đường phố:
– Cấm các loại xe lôi hoặc đẩy, xe đạp đôi.
– Cấm các loại xe: Xe súc vật kéo, xe người kéo, xe đẩy tay (trừ xe của người tàn tật, xe nôi trẻ em), xe đạp thồ hoạt động trong khu vực hạn chế (nêu tại khoản 1 Điều 4) trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường bộ trong khu vực đông dân cư thuộc địa phận thành phố Hà Nội. Đối với xe gom bùn cống ngang được phép hoạt động theo quy định.
– Cấm các loại xe xích lô hoạt động trên các tuyến giao thông đường bộ trên địa phận thành phố Hà Nội. Riêng xe xích lô du lịch, xe điện du lịch phục vụ hoạt động du lịch sẽ được điều chỉnh bằng văn bản khác của Thành phố.
Thẩm quyền, thủ tục xin giấy phép vào phố cấm
Theo quy định trên thì các phương tiện chỉ được phép đi vào các đoạn đường bị hạn chế theo quy định pháp luật. Nếu vì lý do đặc biệt mà xe cơ giới cần đi vào đường cấm, khu vực cấm thì chủ xe hoặc người điều khiển phương tiện phải có giấy phép của Công an tỉnh, TP trực thuộc Trung ương cho phép lưu thông.
Để xin giấy phép vào đường phố cấm, người điều khiển xe cần thực hiện theo thủ tục được quy định tại Thông tư 46/2015/TT-BGTVT. Theo đó:
Hồ sơ cấp giấy phép lưu hành xe
– Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT
- Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);
- Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển.
Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe
Theo Điều 22 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe như sau:
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe
– Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ như trên gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.
– Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu quy định; trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trường hợp phải khảo sát đường bộ để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ tiến hành khảo sát hoặc gia cường đường bộ.
Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.
Đi vào đường cấm bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định thì các phương tiện chỉ được phép lưu thông ở các đoạn đường bị hạn chế khi được cấp giấy phép lưu hành. Do đó việc tự ý điều khiển phương tiện vào đoạn đường cấm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Cụ thể:
Đối với xe ô tô
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 5 và điểm b khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô đi vào đường có biển báo hiệu cấm xe ô tô thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng trừ các loại xe được ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp hoặc các hành vi vi phạm tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Người điều khiển xe ô tô còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Đối với xe máy
Căn cứ theo điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe máy đi vào đường có biển báo hiệu cấm xe máy thì bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng trừ các loại xe được ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp hoặc các hành vi vi phạm tại điểm c khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Bên cạnh đó căn cứ theo điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe máy còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Đối với xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện
Phạt tiền từ 200.000-300.000 đồng đối với người điển khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện theo điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000-600.000 đồng đối với người điều khiển đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm máy kéo, xe máy chuyên dùng. Ngoài ra, bị tước Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01-03 tháng (theođiểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục xin giấy phép vào phố cấm”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc và muốn tham khảo cách tra cứu thông tin quy hoạch; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ cho thuê văn phòng ảo uy tín, giá rẻ; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Cơ quan nào quy định các đoạn đường cấm đi?
- Lỗi đi vào đường cấm theo giờ phạt bao nhiêu tiền?
- Đi giao thuốc có vi phạm lệnh cấm ra đường không?
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe có trách nhiệm sau theo Điều 23 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT:
1. Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp Giấy phép lưu hành xe bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
2. Có quyền thu hồi Giấy phép lưu hành xe đối với trường hợp vi phạm các điều kiện được quy định trong Giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển lựa chọn tuyến đường vận chuyển hợp lý nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ và an toàn cho phương tiện vận tải.
4. Cung cấp hiện trạng của đường bộ trên tuyến vận chuyển theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc của cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe có liên quan.
5. Thu và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo Khoản 1 Điều 25 Nghị định 100/2019 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
Do đó xe chở hàng siêu trọng vào khu vực đường phố bị hạn chế nhưng không có giấy phép lưu hành bị phạt từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 60 ngày. Trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày.