Bắc Ninh là một tỉnh ở Việt Nam. Đây là tỉnh có diện tích nhỏ nhất đất nước, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam. Đây là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế; nhu cầu sử dụng lao động cao. Do đó, thị trường tư vấn lao động có nhiều tiềm năng phát triển. Vậy thủ tục xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Bắc Ninh được thực hiện như thế nào? Trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Hoạt động tư vấn việc làm gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định các hoạt động tư vấn việc làm của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
+ Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
+ Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;
+ Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
Thủ tục xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Bắc Ninh
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Bắc Ninh
Căn cứ Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định khi thành lập công ty về lĩnh vực tư vấn việc làm; người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị cấp giất phép của doanh nghiệp (theo mẫu).
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm (theo mẫu).
01 bản sao được chứng thực từ bản chính hặc bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 năm (36 tháng) trở lên (kèm bản gốc).
Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (theo mẫu).
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu người đại diện là người nước ngoài; thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích…
01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao bằng Đại học trở lên; hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn; hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép (kèm bản gốc).
Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc; hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (kèm bản gốc).
Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm; hoặc văn bản công nhận kết quả bầu cử của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kèm bản gốc).
Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận kết quả
Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định như sau:
Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính các, trung thực của hồ sơ.
Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ đầy đủ hợp lệ theo quy định; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Bước 3: Thông báo hoạt động tư vấn việc làm
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định về thông báo hoạt động tư vấn việc làm như sau:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép; doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép; địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tên người đại diện theo pháp luật; số điện thoại, e-mail, website.
Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm; doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
Doanh nghiệp tư vấn việc làm cần lưu ý gì để không bị thu hồi giấy phép
Sau khi được cấp phép hoạt động; Doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau để không bị thu hồi giấy phép; bao gồm:
+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Không đảm bảo một trong các điều kiện hoạt động tư vấn việc làm; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm năm 2021
Câu hỏi thường gặp
Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Tiền ký quỹ của doanh nghiệp tư vấn việc làm được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ việc làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:
+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
+ Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.