Sơn La là một tỉnh thuộc Trung du và miền núi phía Bắc, rất khó khăn về mặt kinh tế. Rất nhiều người dân chưa có công việc ổn định; có nhu cầu học nghề, tìm việc làm. Do đó, nhu cầu về tư vấn việc làm rất lớn; được nhiều người quan tâm. Vậy thủ tục xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Sơn La được thực hiện như thế nào? Trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Muốn được cấp giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Sơn La cần đáp ứng yêu cầu gì?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Sơn La như sau:
+ Doanh nghiệp phải có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
+ Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện làm người quản lý theo quy định của luật doanh nghiệp; và các điều kiện về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý dịch vụ việc làm, cung ứng lao động theo quy định.
Thủ tục xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Sơn La
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Sơn La
Căn cứ Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định khi thành lập công ty về lĩnh vực tư vấn việc làm; người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị cấp giất phép của doanh nghiệp (theo mẫu).
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm (theo mẫu).
01 bản sao được chứng thực từ bản chính hặc bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 năm (36 tháng) trở lên (kèm bản gốc).
Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (theo mẫu).
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu người đại diện là người nước ngoài; thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích…
01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao bằng Đại học trở lên; hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn; hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép (kèm bản gốc).
Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc; hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (kèm bản gốc).
Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm; hoặc văn bản công nhận kết quả bầu cử của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kèm bản gốc).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định như sau:
Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính các, trung thực của hồ sơ.
Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ đầy đủ hợp lệ theo quy định; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Bước 4: Thông báo hoạt động tư vấn việc làm
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 23/2021/NĐ-CP; quy định về thông báo hoạt động tư vấn việc làm như sau:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép; doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép; địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tên người đại diện theo pháp luật; số điện thoại, e-mail, website.
Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm; doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
Doanh nghiệp cần lưu ý gì để không bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại Sơn La
Sau khi được cấp phép hoạt động; Doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau để không bị thu hồi giấy phép; bao gồm:
+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
+ Không đảm bảo một trong các điều kiện hoạt động tư vấn việc làm; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam; thì sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động tư vấn việc làm.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm năm 2021
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cấp lại giấy phép hoạt động tư vấn việc làm đối với doanh nghiệp.
Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm:
+ Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp;
+ Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ.
+ Giấy tờ khác tùy vào lý do rút tiền theo quy định.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
+ Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt;
+ Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp;
+ Không đảm bảo một trong các điều kiện được hoạt động tư vấn việc làm;
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam.