Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Linh, hiện nay tôi đang trong ban hội đồng quản trị của một công ty chuyên về sản xuất may mặc. Chuyện là trong khoảng thời gian vừa rồi công ty có xảy ra một số vấn đề lục đục nội bộ nên cần thay đổi giám đốc điều hành trong thời gian tới. Tuy nhiên tôi đang chưa rõ lắm về các thủ tục cần làm để thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên theo đúng quy định pháp luật hiện hành, Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thủ tục thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Thủ tục thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 46 Luật này có định nghĩa cụ thể hơn về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc như sau:
– Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
– Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
– Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
– Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
– Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
– Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
– Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
– Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
– Tuyển dụng lao động;
– Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.”
Ngoài ra, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của Giám đốc và Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau:
– Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
+ Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;
+ Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Thủ tục thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên như thế nào?
Trình tự, thủ tục thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Tổ chức, công dân sẽ nộp các giấy tờ hồ sơ ở Bộ phận một cửa và nộp phí/lệ phí (nếu có) sau đó được nhận giấy biên nhận, sẽ được hẹn trả kết quả về việc xử lý hồ sơ.
Đối với sở KH&ĐT sẽ tiếp nhận xử lý hồ sơ sau đó sẽ trả giấy hẹn của tổ chức, công dân.
Bước 2: Xử lý hồ sơ thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên
Đối với phòng Đăng ký Kinh Doanh sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ sau đó xin ý kiến của những cơ quan có liên quan (nếu có) đang trong quá trình giải quyết.
Sau đó hoàn tất các kết quả trong việc xử lý hồ sơ sau đó sẽ chuyển đến Bộ phận ‘một cửa’ để trả đến cho doanh nghiệp, công dân.
Bước 3: Trả kết quả xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Tại bộ phận một cửa, người nộp hồ sơ sẽ nhận được kết quả về việc xử lý hồ sơ.
Thành phần hồ sơ thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên
+ Thông báo trong việc thay đổi giám đốc công ty TNHH hai thành viên.
+ Đối với giám đốc mới của công ty thì cần bản sao giấy tờ được chứng thực của cá nhân.
+ Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi giám đốc công ty TNHH hai thành viên.
+ Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (đối với trường hợp Người đứng ra đại diện cho pháp luật là Giám đốc của công ty/doanh nghiệp có kinh doanh về ngành, nghề mà pháp luật chuyên ngành yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của Giám đốc).
Cơ quan cấp phép thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên: Phòng Đăng ký kinh doanh Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Thời hạn giải quyết thủ tục thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên: trong 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận hồ sơ của phòng đăng ký kinh doanh.
Điều kiện thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên như thế nào?
Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định (điểm a, khoản 3 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014).
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định (điểm b, khoản 3 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014).
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật doanh nghiệp đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ chuyển đổi đất ao sang thổ cư,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH năm 2023 là khi nào?
- Thời hạn góp vốn công ty TNHH 2 thành viên năm 2023 là khi nào?
- Tải xuống mẫu thay đổi vốn điều lệ công ty TNHH năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
…
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Theo đó, công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Như vậy, có thể thấy rằng công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ không được phát hanh cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau:
“Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.”
Như vậy để trở thành Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện trên.
Tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vấn đề này như sau:
“Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.”
Dựa vào quy định trên, không có mức lương cụ thể cho vị trí Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên mà công ty sẽ trả lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Giám đốc theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.