Trong nền kinh tế hội nhập sâu rộng như hiện nay; sự xuất hiện của các thương nhân nước ngoài trong các hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng không hề nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam. Mục đích của việc thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là để giao kết hợp đồng, thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại phù hợp với giấy phép thành lập tại Việt Nam. Vậy điều kiện thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Thủ tục thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài thực hiện ra sao? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được Luật sư X giải đáp qua bài viết dưới đây. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Để thuận tiện cho quá trình áp dụng pháp luật; Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa rõ về Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 như sau:
“7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài; được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên..”
Như vậy, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Bên canh đó, nó còn là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều kiện thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Thứ nhất
Thương nhân nước ngoài được thành lập; đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia; vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoặc được pháp luật các quốc gia; vùng lãnh thổ này công nhận.
Thứ hai
Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký
Thứ ba
Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
Thứ tư
Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài
Thứ năm
Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia; vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
Ngoài ra, thương nhân nước ngoài được phép thành lập chi nhánh không thuộc các trường hợp không cấp phép tại Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
Như vậy; thương nhân nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ về điều kiện được cấp phép thành lập chi nhánh tại Điều 8; không thuộc các trường hợp không không cấp phép tại Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Các ty nước ngoài sẽ không được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất
Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại tại Điều 8 định 07/2016/NĐ-CP.
Thứ hai
Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm; kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam do không hoạt động trong 01 năm và không phát sinh các giao dịch với Cơ quan cấp giấy phép; Không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp; Không gửi báo cáo theo quy định tới Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 06 tháng; kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
Thứ ba
Việc thành lập Văn phòng đại diện; Chi nhánh bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng; an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Thứ tư
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết Công ty nên thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh?
Thủ tục thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Bước 1
Chuẩn bị hồ sơ
Một bộ hồ sơ thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài cần khá nhiều giấy tờ và phải công chứng tại các cơ quan khác nhau. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
- Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế; hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất; hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận; chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
- Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam); hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm: Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác; sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh; Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
Bước 2
Nộp hồ sơ
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài; hoặc cá nhân; tổ chức được ủy quyền nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
Bước 3
Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ; hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Bước 4
Nhận kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
Lưu ý:
Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam; hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia; vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành.
Câu hỏi thường gặp
Bộ Công Thương là cơ quan cấp; cấp lại; sửa đổi; bổ sung; gia hạn; thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
– Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
– Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Chi nhánh được tiến hành các hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và phù hợp với quy định của pháp luật.
– Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định.
– Điều kiện hoạt động kinh doanh là yêu cầu mà Chi nhánh phải có hoặc phải thực hiện khi tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể; được thể hiện bằng Giấy phép kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; chứng chỉ hành nghề; chứng nhận bảo hiểm nghề nghiệp; yêu cầu về vốn pháp định; hoặc yêu cầu khác được quy định theo pháp luật về doanh nghiệp.
– Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
– Người đứng đầu Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của Chi nhánh theo pháp luật Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được ủy quyền.
– Thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh thương
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thủ tục thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102