Chào luật sư, tôi có một mảnh đất thổ cư rộng 1040 mét vuông ở Biên Hòa, Tp. Đồng Nai do cha mẹ mất để lại, nay do kinh tế khó khăn, không tìm được việc làm nhưng tôi lại phải nuôi 2 đứa con nhỏ đang tuổi đi học nên tôi muốn tách thửa mảnh đất này ra để chuyển quyền sử dụng đất lại cho một người quen. Được biết thủ tục tách thửa đất không phải đơn giản mà còn phải đáp ứng điều kiện thì mới được. Vậy thủ tục tách thửa và chuyển quyền sử dụng đất năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Tách thửa đất là gì?
Thửa đất được hiểu là: “phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Hay nói cách khác, thửa đất chính là phần đất đảm bảo các tiêu chí: có ranh giới được đo đạc bởi các cơ quan địa chính có thẩm quyền, minh bạch các thông tin về vị trí hoặc mục đích sử dụng,…
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có quy định về việc tách thửa đất. Nhưng các văn bản pháp luật hiện hành cũng chưa có định nghĩa cụ thể: Tách thửa đất là gì? Tách thửa là gì? Hay tách thửa là sao?
Theo các quy định của pháp luật về đất đai, ta có thể hiểu tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau.
Biểu hiện của thủ tục trên là từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất.
Điều kiện tách thửa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Để thực hiện thủ tục tách thửa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn phải có đủ điều kiện để thực hiện cả 2 thủ tục là tách thửa, chuyển nhượng quyền ử dụng đất. Vậy điều kiện tách thửa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023 là gì? Luật sư X sẽ giải đáp vẫn đề này thông qua nội dung sau đây, mời bạn cùng theo dỗi:
Căn cứ vào điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để thực hiện thủ tục tách thửa đất hợp pháp thì thửa đất đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
-Thửa đất phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó;
– Thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Thửa đất không có tranh chấp;
– Thửa đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Thửa đất đang trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 04 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
- Như vậy, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Thủ tục tách thửa và chuyển quyền sử dụng đất
Hồ sơ chuẩn bị để tách thửa
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (người dân có thể tải mẫu đơn tại đây hoặc xin mẫu đơn tại địa chính xã, phường, thị trấn).
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ và thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Sau khi thực hiện thủ tục tách thửa đất xong bạn có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Đăng ký biến động (đăng ký sang tên)
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
- Đại phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục tách thửa và chuyển quyền sử dụng đất”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về phí đo đạc tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, các trường hợp cần tách thửa đất để đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật bao gồm:
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Thế chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Cho thuê quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Tách thửa đất ruộng (hay còn gọi là tách thửa đất nông nghiệp) được hiểu là quy trình phân chia quyền sở hữu đất nông nghiệp từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Theo đó, việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp và mỗi địa phương sẽ có một quy định khác nhau.
Hiện nay, các trường hợp thực hiện tách thửa đất nông nghiệp có thể:
Do nhu cầu của người sử dụng đất nông nghiệp
Do thực hiện chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất nông nghiệp dẫn đến tách thửa đất.
Do việc thừa kế đất nông nghiệp làm hình thành thửa đất mới
Vì quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Đáp ứng điều kiện diện tích tối thiểu được phép tách thửa và bảo đảm phù hợp với chế độ sử dụng. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).