Bảo hiểm xã hội ra đời với mục đích nhằm phòng tránh những rủi ro mà công dân gặp phải trong cuộc sống, hiện nay bảo hiểm xã hội đã và đang có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Bảo hiểm xã hội gồm nhiều chế độ khác nhau như chế độ thai sản, chế độ hưu trí hay chế độ tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… trong đó có chế độ tử tuất là một chế độ được quan tâm nhiều. Vậy pháp luật quy định trường hợp nào sẽ được nhận chế độ tử tuất và thủ tục nhận tiền tử tuất năm 2023 ra sao? Bạn đọc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất được hiểu là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Tại Việt Nam cũng như tất cả các nước khác, chế độ tử tuất luôn là một nhánh của bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:
+ Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
+ Trợ cấp tuất hàng tháng;
+ Trợ cấp tuất một lần.
Khi nào sẽ được hưởng chế độ tử tuất?
Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ tử tuất là một chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng, bao gồm: trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Cụ thể các chế độ này được hưởng khi:
Trợ cấp mai táng
Theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trường hợp hưởng trợ cấp mai táng như sau:
– Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
+ Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trợ cấp tuất hằng tháng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
– Những người thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Trợ cấp tuất một lần
Theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần như sau:
– Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người lao động gồm những gì?
Để có thể được nhận chế độ tử tuất, công dân cần chuẩn bị hồ sơ để gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi khoản 1.2.4 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Bản chính Sổ BHXH.
+ Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Bản chính Tờ khai của thân nhân.
+ Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (trường hợp NLĐ đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.
+ Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN.
+ Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
Thời hạn nhận tiền tử tuất là khi nào?
Nhiều trường hợp khi người thân mất nhưng thân nhân của họ không biết rằng thời điểm nhận tiền tử tuất là khi nào? Nội dung này căn cứ theo Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu qua đời thì thân nhân nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục nhận tiền tử tuất năm 2023
Khi đã chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ theo quy định nêu trên, người nộp động sẽ tiến hành nộp tại cơ quan có thẩm quyền, Chi tiết theo Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thủ tục hưởng chế độ tử tuất của người lao động như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
Thân nhân NLĐ lập hồ sơ theo quy định
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Trường hợp NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc mà bị chết: Thân nhân nộp hồ sơ cho đơn vị SDLĐ, Đơn vị SDLĐ tiếp nhận đủ hồ sơ từ thân nhân NLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH.
– Trường hợp NLĐ bị chết mà đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc (áp dụng đối với cả trường hợp người bị chết trong thời gian đang đóng BHXH mà đơn vị SDLĐ đã thực hiện chốt sổ BHXH nếu thân nhân có nguyện vọng trực tiếp nộp hồ sơ, trừ trường hợp chết do TNLĐ, BNN) hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia BHXH tự nguyện: Thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH hoặc UBND cấp xã nơi thân nhân cư trú.
– Trường hợp người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết: thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc UBND cấp xã nơi thân nhân cư trú hoặc nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Trong tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết
– Thân nhân NLĐ: nhận tiền trợ cấp và Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất một lần.
– Đơn vị SDLĐ: nhận Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất một lần để trả cho thân nhân NLĐ trường hợp thân nhân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhận tiền tử tuất năm 2023 như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nay
- Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện nay
- Chế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Căn cứ theo quy định thì mức lương cơ sở, mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao lao động được xác định như sau:
+ Con dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Thứ nhất, tiến hành kiếu nại lần 1 về việc tại sao không giải quyết chế độ tử tuất cho bạn.
Thứ hai, tiến hành kiếu nại lần 2 về việc tại sao không giải quyết chế độ tử tuất cho bạn.
Thứ ba, nếu khiếu nại không được thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính