Như chúng ta đã biết, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp khi người lao động đã nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con, tuy nhiên người lao động vẫn tham gia đóng bảo hiểm xã hội đủ thời gian theo quy định pháp luật thì người lao động đó vẫn sẽ hưởng chế độ thai sản như thông thường. Tại nội dung bài viết sau, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc Thủ tục nhận tiền thai sản khi đã nghỉ việc năm 2023. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty là gì?
Khi bắt đầu nghỉ thai sản thì phụ nữ sẽ được hưởng chế độ thai sản, trong trường hợp đóng bảo hiểm trước đó ở công ty. Trong thời gian này công ty sẽ gửi hỗ trợ thai sản hàng tháng cho phụ nữ. Nếu trường hợp đã nghỉ việc tại công ty đó thì có được hỗ trợ nữa không, muốn hỗ trợ thì cần điều kiện gì?
Tại khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thời gian 12 tháng ở đây được xác định theo quy định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng; thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước; khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi; của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con; hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con; hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện; theo quy định tại điểm a khoản này.
Thủ tục nhận tiền thai sản khi đã nghỉ việc năm 2023
Khi đã xác định được cán nhân đủ điều kiện về thời gian đóng trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm sinh con, người lao động lúc này sẽ tự mình chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây để hưởng chế độ thai sản, hồ sơ bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm;
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3 (bản chính và bản sao có chứng thực);
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người hưởng chế độ; (bản chính và bản sao có chứng thực).
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định nêu trên, người hưởng chế độ sẽ gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.
ại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định nngười lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Nơi cư trú được xác định theo nơi người lao động có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3.
Đây là điểm khác biệt trong quy trình giải quyết hồ sơ thai sản của người lao động đã nghỉ việc so với người lao động vẫn thuộc quản lý của đơn vị sử dụng lao động. Thông thường, đối với người lao động còn quay lại nơi làm việc; hồ sơ sẽ phải thông quan đơn vị sử dụng lao động để họ lập thêm các mẫu giấy; như: Mẫu 01B-HSB và danh sách mẫu D02-LT kèm với hồ sơ từ người lao động mới làm thành một bộ hồ sơ hợp lệ.
Còn đối với trường hợp này, khi đã nghỉ việc hồ sơ thai sản đơn giản hơn rất nhiều bởi do tự người lao động làm nên hồ sơ sẽ không cần có hai mẫu giấy từ phía bên doanh nghiệp. Và người lao động cũng không cần thông qua doanh nghiệp mà sẽ gửi trực tiếp tới cơ quan có thẩm quyền; là bảo hiểm xã hội nơi đang cư trú hợp pháp.
Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ, thông báo và chi trả kết quả cho người lao động trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành trả kết quả và chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động theo mức hưởng đã nêu trên.
- Trường hợp hồ sơ không được giải quyết, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thông báo cho người lao động và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Về tiền giải quyết chế độ sẽ bao gồm hai khoản: tiền thai sản trong 06 tháng sinh và chế độ thai sản một lần.
Mức hưởng chế độ thai sản năm 2023
Mỗi trường hợp hỗ trợ thai sản sẽ có những mức khác nhau, điều này tùy thuộc vào gói bảo hiểm thai sản mà người lao động đóng là bao nhiêu? Mức hưởng thai sản cũng là yêu tố được nhiều người quan tâm, vì khi nghỉ thai sản họ sẽ không có khoản thu nhập nào khác ngoài chi phí hỗ trợ từ bảo hiểm.
Điều quan trọng, được quan tâm nhiều trong chế độ thai sản là mức hưởng chế độ thai sản. Đối với chế độ thai sản, mức hưởng theo quy định Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được tính như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản một tháng của người lao động bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.
Đối với mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con, theo Điều 38 Luật này, mức trợ cấp một lần này cho mỗi con được quy định bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động nữ sinh con.
Mỗi người lao động khi đủ thời gian đóng đều sẽ được hưởng hai khoản tiền này. Người lao động có thể dựa vào thời gian được chốt trong sổ bảo hiểm để tự kiểm soát số tiền mình được hưởng.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục nhận tiền thai sản khi đã nghỉ việc năm 2023 như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới lệ phí sang tên sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
- Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
- Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Trong đó, khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc được tính kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.
Số ngày nghỉ cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định với thời gian tối đa như sau:
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Với lao động nữ có nhu cầu đi làm sớm sau sinh, cần đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động và Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.
– Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
– Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
Khi đi làm sớm, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.
Căn cứ Khoản 2, Điều 34, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết chế độ nghỉ thai sản của chồng khi có vợ sinh con như sau:
Lao động nam đang đóng BHXH khi có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian chồng nghỉ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.