Khi các quyền lợi, yêu sách của tập thể người lao động bị xâm phạm, họ có quyền đình công, thể hiện sự phản đối, đấu tranh với các tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều đối tượng không am hiểu về luật pháp nên có những hành động biểu hiện cho sự đình công bất hợp pháp và không được pháp luật công nhận. Sau đây, Luật sư X cung cấp đến quý đọc giả quy định về đình công hợp pháp cũng như giải quyết cho trường hợp đình công bất hợp pháp là Nhà nước ra quyết định thực hiện ngừng đình công và thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm các thông tin chi tiết. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
- Luật Lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Nghị định 46/2013/NĐ-CP
Đình công được hiểu là gì?
Đình công là một trong những quyền cơ bản của người lao động khi phản đối lại các chính sách lương, quyền lợi khi tham gia làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp. Để hiểu đúng về đình công dưới góc độ pháp lý và được coi là hợp pháp. Xin mời quý đọc giả theo dõi thông tin dưới đây:
Điều 198 Bộ luật Lao động năm 2019 định nghĩa cụ thể về đình công như sau:
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Hiểu đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Đây là một trong những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng lao động để đòi hỏi quyền lợi.
Việc người lao động đình công có thể là đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công hợp pháp.
Theo đó, trường hợp đình công hợp pháp là khi:
Theo Điều 199 Bộ luật Lao động, người lao động chỉ có quyền đình công trong 02 trường hợp sau:
1 – Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.
2 – Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc có thành lập nhưng:
+ Không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặc
+ Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Các trường hợp ngừng đình công
Đảm bảo trật tự an ninh xã hội, không phải trường hợp nào người lao động cũng được phép thực hiện việc đình công, đấu tranh với tổ chức, doanh nghiệp. Thông tin được cung cấp cấp dưới đây là các trường hợp người lao động có nghĩa vụ ngừng thực hiện việc đình công, cụ thể là:
Căn cứ Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các trường hợp hoãn, ngừng đình công
1. Hoãn đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
2. Ngừng đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
3. Các trường hợp hoãn đình công:
a) Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động;
b) Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp ngừng đình công:
a) Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
b) Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;
c) Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Theo quy định trên, người lao động phải ngừng đình công khi thuộc các trường hợp sau:
– Xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp;
– Cuộc đình công được diễn ra đến ngày thứ 03 tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;
– Có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến an ninh, quốc phòng, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?
Như đã quy định ở các mục trên, Nhà nước cho phép người lao động tiến hành đình công khi xảy ra tranh chấp tập thể về lợi ích các bên không thể giải quyết được. Tuy nhiên, nếu xét thấy trường hợp đình công gây ảnh hưởng đến xã hội, là nguyên nhân tác động đến lợi ích quốc gia. Cơ quan có thẩm quyền được phép ra quyết định ngừng đình công. Có cơ sở căn cứ pháp luật thực hiện việc ra quyết định ngừng đình công của người lao động đối với tổ chức, doanh nghiệp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định 46/2013/NĐ-CP về thủ tục ngừng đình công. Cụ thể như sau:
Bước 1: Thông báo tình hình đình công
Khi cuộc đình công đã xảy ra, nếu xét thấy cuộc đình công đang diễn ra có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân, đến lợi ích công cộng,…thuộc một trong các trường hợp trên, Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình công.
Bước 2: Đề nghị ngừng đình công
Ngay sau khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đề nghị ngừng đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
– Tên doanh nghiệp đang diễn ra đình công;
– Địa điểm đình công; thời điểm bắt đầu đình công;
– Phạm vi diễn ra đình công;
– Số lượng người lao động đang tham gia đình công;
– Yêu cầu của tập thể lao động;
– Lý do ngừng đình công;
– Kiến nghị về việc ngừng đình công;
– Các biện pháp để thực hiện quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Quyết định ngừng đình công
Khi nhận được đề nghị ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.
Căn cứ đề nghị ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ý kiến của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định ngừng đình công.
Lưu ý: Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận được báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định ngừng đình công.
Bước 4: Thông báo quyết định ngừng đình công
Quyết định về việc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động nơi đình công đang diễn ra biết và thực hiện.
Bước 5: Thực hiện ngừng đình công
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện ngừng đình công.
Trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện ngừng đình công.
Mời bạn xem thêm
- Quy định làm thêm giờ của cán bộ công chức mới nhất
- Quy trình bảo hành công trình xây dựng như thế nào?
- Quy trình thành lập công ty xây dựng chi tiết năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công theo Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
– Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
– Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
– Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
– Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
– Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật Lao động 2019 và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.