Trong nền kinh tế hội nhập sâu rộng như hiện nay, Việt Nam đang dần trở thành điểm đầu tư hấp dẫn, thu hút rất nhiều các tập đoàn đa quốc gia và các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư. Qua đó nhu cầu thành lập các Văn phòng đại diện cho các công ty nước ngoài này cũng phát sinh theo. Tuy nhiên, thành lập văn phòng đại diện nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Đây chính là một trong những thắc mắc phổ biến của rất nhiều doanh nghiệp. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về Thủ tục mở văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Để thuận tiện cho quá trình áp dụng pháp luật, Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa rõ về Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Khoản 6 Điều 3 như sau:
“6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.”
Như vậy, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Một Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài muốn được cấp Giấy phép cần phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP “quy định chi tiết luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam” như sau:
Thứ nhất
Thương nhân nước ngoài được thành lập; đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia; vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoặc được pháp luật các quốc gia; vùng lãnh thổ này công nhận.
Thứ hai
Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký
Thứ ba
Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
Thứ tư
Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài
Thứ năm
Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia; vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
Mời bạn xem thêm bài viết Công ty nên thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh?
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện tại Việt Nam
Điều 17 Luật thương mại 2005 quy định về quyền của văn phòng đại diện như sau:
- Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
- Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
- Tuyển dụng lao động là người Việt Nam; người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Mở tài khoản bằng ngoại tệ; bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
- Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Điều 18 Luật thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của văn phòng đại diện như sau:
- Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
- Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
- Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi; bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài; trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài; hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
- Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Bước 1
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài ( tài liệu cần phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam);
- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận; chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất (Tài liệu cần được dịch ra Tiếng Việt và được chứng thức theo quy định của pháp luật Việt Nam);
- Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
Bước 2
Nộp hồ sơ
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài; hoặc cá nhân; tổ chức được ủy quyền nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
Bước 3
Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ; hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Bước 4
Nhận kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
Mời bạn đọc xem thêm bài viết Thủ tục thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
– Thương nhân nước ngoài chỉ kinh doanh hàng hoá; dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá; dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian 02 năm; kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
– Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện công ty nước ngoài gây phương hại đến quốc phòng; an ninh; trật tự; an toàn xã hội; truyền thống lịch sử; văn hoá; đạo đức; thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân; làm huỷ hoại tài nguyên; phá huỷ môi trường.
– Không đủ điều kiện thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP; các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:
– Sở Công Thương các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện
– Ban quản lý khu công nghiệp; khu chế xuất, khu kinh tế; khu công nghệ cao thực hiện việc cấp; cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đặt trụ sở
Mức thu lệ phí thành lập văn phòng đại diện của công ty quảng cáo nước ngoài được quy định như sau:
– Đối với trường hợp cấp mới thì lệ phí được quy định là: 3.000.000 đồng/giấy phép
– Đối với các trường hợp cấp lại hoặc sửa đổi, bổ sung lại thông tin trên giấy phép thì lệ phí được xác định là: 1.500.000 đồng/giấy phép.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thủ tục mở văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102