Trên thực tế, khi bị một người xúc phạm danh dự, nhân phẩm, nhiều người muốn đòi lại công bằng bằng cách bồi thường tổn thất về tinh thần. Vậy khi bị xúc phạm danh dự thì nên tố cáo công an hay khởi kiện ra tòa? Thủ tục khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm thực hiện như thế nào? Mức xử phạt của tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác theo quy định mới nhất 2022? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp những vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 98/2020/NĐ-CP
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Bị xúc phạm danh dự thì nên tố cáo công an hay khởi kiện ra tòa?
Tại Điều 20 Luật Hiến pháp 2013 đã nêu rõ:
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Theo đó, mọi cá nhân đều được pháp luật bảo vệ về danh dự, nhân phẩm. Người thực hiện hành vi làm nhục người khác có thể phải chịu các trách nhiệm sau:
– Bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng (khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021);
– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 (mức phạt thấp nhất là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; mức phạt cao nhất là tư 02 – 05 năm tù).
– Bồi thường thiệt hại cho người bị làm nhục (Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015)
Trong đó, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa là không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm cư trú (theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm có quyền tố cáo đến cơ quan công an để điều tra và xử phạt hành chính. Trường hợp bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm nghiêm trọng, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác. Mặt khác, nếu không muốn người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết yêu cầu bồi thường.
Thủ tục tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm
Khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì người dân có quyền làm Đơn tố cáo gửi cơ quan công an để được giải quyết kịp thời.
Thủ tục tố cáo hành vi làm nhục người khác thực hiện như sau:
Bước 01: Thu thập tài liệu, chứng cứ về hành vi làm nhục người khác
Chứng cứ, tài liệu có thể là hình ảnh, tin nhắn, file ghi âm, video… có liên quan đến hành vi làm nhục.
Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ
Khi tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo, tố giác tin báo tội phạm, cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
– Đơn tố cáo về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– Các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 03: Tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền
Người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm gửi đơn tố cáo tới một trong các cơ quan có thẩm quyền nêu trên, trong đó đơn giản nhất người dân có thể tới cơ quan công an nơi cư trú để tố cáo.
Thời gian giải quyết đối với các tin báo tội phạm thông thường là 20 ngày, với các vụ việc phức tạp có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 02 tháng.
Thủ tục khởi kiện người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm
Căn cứ khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm Đơn khởi kiện, trong đó thể hiện các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
– Tên, nơi cư trú/trụ sở của bên khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện được gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự thường trú hoặc tạm trú.
Theo đó, thời gian giải quyết thường kéo dài từ 06 – 08 tháng tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc.
Mức xử phạt của tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, người làm nhục người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.
Theo đó, tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định các khung hình phạt đối với tội này như sau:
Hình phạt chính:
– Khung 01:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Khung 02:
+ Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.
– Khung 03:
Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành
- Hành vi sản xuất thuốc trị Covid-19 giả bị xử lý theo quy định như thế nào?
- Không niêm yết giá thuốc bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “thủ tục khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty, tạm dừng công ty, Giấy phép sàn thương mại điện tử hay dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Do đó, người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc trường hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.
Hành vi nêu trên cấu thành tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015 khi hành vi đó mang tính chất nghiêm trọng, gây hậu quả xấu đến thanh danh, uy tín của người bị hại thậm chí gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc nạn nhân có thể nghĩ quẩn mà tự sát.
Đối với những trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng như vậy, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015