Ngày nay, việc mang thai hộ không còn quá xa lạ đối với mọi người trong xã hội hiện đại này. Mỗi cặp vợ chồng sau khi kết hôn đều mong muốn có thêm một thiên thân nhỏ sinh. Mỗi một đứa trẻ được sinh ra là điều thật quý giá. Nhưng, không phải vợ chồng nào cũng may mắn trong việc sinh con, chính vì vậy việc mang thai hộ cũng được ra đời. Việc mang thai hộ cũng đã được pháp luật đã tạo điều kiện vì mục đích nhân đạo. Việc mở cửa này của pháp luật đã tạo nên nhiều hi vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn. Tuy nhiên, về thục đăng ký khai sinh cho đừa trẻ do mang thai hộ tạo nên lại khiến nhiều người lúng túng; chưa hiểu hết quy định. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Khai sinh cho con do nhờ mang thai hộ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Nghị định 123/2015?NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
- Thông tư 34/2015/TT-BYT
Khái niệm mang thai hộ
Căn cứ tại Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.“
Hiện nay, pháp luật chỉ cho phép mang việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; đồng thời không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Trong đó, theo Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 mang thai hộ với mục đích thương mại có khái niệm như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều kiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với cặp vợ chồng
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với cặp vợ chồng như sau :
“Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.”
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản:
– Điều này được hiểu là ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vào tử cung, trưởng thành trứng trong ống nghiệm…mà vẫn không thể sinh con thì mới được nhờ mang thai hộ. Những người phụ nữ bị vô sinh nhưng vẫn có khả năng tự mang thai sinh con khi được sự hỗ trợ về mặt y học thì không thuộc đối tượng được nhờ mang thai hộ.
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý
Điều kiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với người nhận mang thai hộ
Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với người nhận mang thai hộ như sau:
“Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.”
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.
- Người thân thích ở đây bao gồm Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của vợ hoặc chồng.
- Người đó đã từng sinh con một lần và chỉ được mang thai hộ một lần.
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhân của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Phải có sự đồng ý của chồng ( nếu người được nhờ mang thai hộ đã có chồng)
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Xác định cha, mẹ của trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ
- Về mặt sinh học, đứa trẻ được sinh ra bởi noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Người phụ nữ mang thai hộ chỉ giúp đỡ cặp vợ chồng này mang thai và sinh con. Vì vậy, đứa trẻ này được hình thành từ cha và mẹ là người nhờ mang thai hộ.
- Về mặt pháp luật, căn cứ theo Điều 94 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ:
“Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.“
Ngoài ra, bên mang thai hộ bắt buộc phải giao đứa trẻ và bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Thời điểm con được sinh ra cũng là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa người nhờ mang thai hộ và đứa trẻ.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ do mang thai hộ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng kí khai sinh nhờ mang thai hộ; người đăng kí cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai khai sinh theo mẫu quy định
- Giấy chứng sinh bản gốc. Trường hợp không có giấy chứng sinh phải có văn bản xác nhận về việc sinh của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ. Bản thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- Đồng thời, người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ cần thiết; cha hoặc mẹ của trẻ được sinh nhờ mang thai hộ nộp hồ sơ đăng kí khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.
Lưu ý khi làm khai sinh cho con do nhờ mang thai hộ
Căn cứ vào Điều 15 Luật Hộ tịch 2015 quy định như sau:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con do mang thai hộ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bình thường. Nhưng vì được sinh ra nhờ mang thai hộ, nên cần lưu ý khi xin cấp giấy chứng sinh.
Để được cấp giấy chứng sinh, theo quy định tại Thông tư 34/2015/TT-BYT cần phải nộp một trong các giấy tờ cho cơ sở y tế nơi trẻ được sinh ra:
– Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ;
– Bản thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (bản sao chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính để đối chiếu).
Sau khi được cấp giấy chứng sinh, cha hoặc mẹ của trẻ được sinh nhờ mang thai hộ nộp kèm tờ khai đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Cán bộ tư pháp nhận, kiểm tra và xét thấy thông tin khai sinh đầy đủ, phù hợp sẽ ghi vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch ký và trả cho người đi khai sinh.
Lưu ý: Giấy khai sinh chỉ được cấp 01 bản chính và không mất lệ phí.
Xử lý thế nào đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
Hiện nay, chỉ có quy định về xử lý hình sự với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
“Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù đến 05 năm.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề giấy “Khai sinh cho con do nhờ mang thai hộ”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục giải thể công ty cổ phần; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đổi tên căn cước công dân; Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
– Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300 ca;
– Chưa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh; chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
– Đáp ứng nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Cho đến hiện tại cả nước chỉ mới có 3 bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm:
– Bệnh viện Phụ sản Trung ương;
– Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế;
– Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ khoản 3 Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người mang thai hộ vẫn được hưởng chính sách thai sản.