Trong trường hợp xảy ra sẩy thai không mong muốn, các lao động nữ đang tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ nghỉ thai sản tương ứng. Điều này mang lại một tín hiệu tích cực trong việc đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ trong môi trường lao động. Dưới đây là chia sẻ về Thủ tục hưởng chế độ sẩy thai dành cho lao động nữ năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Lao động nữ bị sẩy thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Những phụ nữ lao động tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định sẽ được đảm bảo quyền lợi trong trường hợp gặp sẩy thai không mong muốn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi phụ nữ lao động mang thai mà không may phải đối mặt với tình trạng sẩy thai, sẽ được hưởng chế độ nghỉ việc liên quan đến sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
Điều này không chỉ là sự thể hiện tôn trọng và chăm lo đối với sức khỏe tinh thần và thể chất của phụ nữ lao động, mà còn là sự đảm bảo cho họ trong những thời kỳ khó khăn và nhạy cảm nhất. Quyền được nghỉ việc và hưởng các chế độ liên quan đến sức khỏe trong trường hợp này thể hiện sự quan tâm của xã hội và nhà nước đối với sự phát triển và hạnh phúc của tất cả các thành viên trong cộng đồng.
Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai cần những giấy tờ gì?
Chế độ nghỉ thai sản không chỉ đảm bảo sự phục hồi sức khỏe tinh thần và thể chất cho những người phụ nữ trải qua giai đoạn khó khăn, mà còn thể hiện tinh thần chăm lo, tôn trọng đối với quyền của phụ nữ và quyền sống và làm việc trong môi trường công bằng.
Theo quy định hiện nay thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai sẽ do người lao động phối hợp người sử dụng lao động để hoàn thiện hồ sơ, sau đó mới nộp lại cho cơ quan BHXH.
Căn cứ hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai cần có đủ các loại giấy tờ sau:
* Giấy tờ mà lao động nữ sẩy thai cần chuẩn bị:
– Trường hợp sẩy thai cần điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện.
+ Nếu thuộc trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Chuẩn bị thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian nằm viện.
* Giấy tờ mà người sử dụng lao động cần chuẩn bị:
Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Mẫu số 01B-HSB.
Thủ tục hưởng chế độ sẩy thai năm 2023
Việc cung cấp chế độ nghỉ thai sản tương ứng cho những phụ nữ lao động gặp sẩy thai không mong muốn không chỉ là một biện pháp đảm bảo quyền lợi, mà còn thể hiện tầm nhìn của xã hội về sự nhạy bén và sâu sắc trong việc xây dựng một môi trường lao động công bằng và đồng tình. Qua việc thực thi chế độ này, xã hội gửi đi thông điệp mạnh mẽ về tình thần chăm sóc và tôn trọng, tạo ra một tầm nhìn mới về vai trò của phụ nữ không chỉ trong gia đình mà còn trong sự phát triển toàn diện của đất nước.
Căn cứ Điều 102 Luật BHXH năm 2014 và hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ sẩy thai sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.
Số lượng: 01 bản.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày lao động nữ bị sẩy thai trở lại làm việc.
Bước 2: Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Sau khi nhận đủ các giấy tờ của người lao động, đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo Mẫu số 01B-HSB rồi nộp toàn bộ hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Thời hạn nộp: Trong 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Bước 3: Cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ sẩy thai.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ do đơn vị sử dụng lao động gửi đến.
Tiền chế độ sẩy thai sẽ được chi trả cho người lao động theo hình thức được đăng ký:
– Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.
– Nhận tiền thông qua doanh nghiệp.
– Nhận thông qua tài khoản cá nhân.
Thông tin liên hệ:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục hưởng chế độ sẩy thai năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về kinh nghiệm làm sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thời gian người lao động sẩy thai được nghỉ việc quy định như sau:
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trên bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ được hưởng chế độ sảy thai như sau:
Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước : 30 ngày x Số ngày nghỉ
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ nghỉ sẩy thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.