Giảm trừ gia cảnh, một thành phần quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của một quốc gia, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và minh bạch. Chính sách này quy định rõ ràng số tiền mà người lao động được ưu đãi trừ đi từ thu nhập của họ trước khi tính thuế TNCN. Mục tiêu chính của giảm trừ gia cảnh là tạo ra một hệ thống thuế công bằng và công lý, đặc biệt là trong việc phân phối gánh nặng thuế giữa các tầng lớp xã hội. Thủ tục giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023 sẽ được Luật sư X chia sẻ tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là một quy định vô cùng quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của một quốc gia. Chính sách này nhằm định rõ số tiền mà người lao động được phép trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân. Mục tiêu chính của giảm trừ gia cảnh là tạo ra một hệ thống thuế công bằng và công lý, đặc biệt là trong việc phân chia gánh nặng thuế giữa các tầng lớp xã hội.
Nhà nước thường thiết lập các ngưỡng và quy tắc cụ thể cho giảm trừ gia cảnh. Trong nhiều trường hợp, giảm trừ gia cảnh được áp dụng dựa trên thu nhập hàng năm của người lao động. Người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân dựa trên mức thu nhập đó, và giảm trừ gia cảnh sẽ không còn áp dụng hoặc sẽ giảm đi đáng kể. Điều này đồng nghĩa với việc những người có thu nhập thấp hơn sẽ được hưởng giảm trừ gia cảnh mạnh mẽ hơn, giúp họ giảm bớt gánh nặng thuế.
Ngoài ra, giảm trừ gia cảnh cũng có thể áp dụng cho những tình huống cụ thể như hôn nhân, con cái, người nuôi dưỡng, hoặc những tình huống đặc biệt khác. Mục đích của việc này là khuyến khích việc thành lập gia đình, bảo vệ người có trách nhiệm nuôi dưỡng người thân, và tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình trẻ.
Như vậy, giảm trừ gia cảnh không chỉ giúp tạo ra một hệ thống thuế công bằng mà còn thể hiện quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của gia đình và xã hội. Điều này giúp tạo ra sự cân bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế thu nhập cá nhân và đảm bảo rằng người lao động có điều kiện tốt hơn để xây dựng cuộc sống gia đình bền vững.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay
Giảm trừ gia cảnh không chỉ là một phần quan trọng của hệ thống thuế, mà còn là công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ phát triển gia đình và xã hội. Qua việc thiết lập các quy tắc và nguyên tắc rõ ràng cho giảm trừ gia cảnh, nhà nước có thể đảm bảo rằng thuế thu nhập cá nhân được áp dụng một cách công bằng và phản ánh khả năng tài chính của mỗi người dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và sự thịnh vượng của toàn xã hội.
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Cách tính giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023
Giảm trừ gia cảnh, một thành phần không thể thiếu trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của một quốc gia, đóng một vai trò quan trọng và quyết định trong việc xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và minh bạch. Chính sách này rõ ràng quy định số tiền mà người lao động được ưu đãi trừ đi từ tổng thu nhập của họ trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Mục tiêu cốt lõi của giảm trừ gia cảnh là thiết lập một hệ thống thuế công bằng và công lý, đặc biệt là trong việc phân chia gánh nặng thuế thu nhập giữa các tầng lớp xã hội.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục giảm trừ gia cảnh mới nhất
Giảm trừ gia cảnh không chỉ là một thành phần quan trọng trong hệ thống thuế, mà còn là một công cụ quan trọng để thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ phát triển gia đình và xã hội. Việc thiết lập các quy tắc và nguyên tắc cụ thể về giảm trừ gia cảnh giúp tạo ra sự rõ ràng trong việc thực thi chính sách thuế thu nhập cá nhân và đảm bảo rằng quyền lợi của mọi người được bảo vệ và thúc đẩy tính công bằng trong xã hội.
Cách thức đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2023 được hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
* Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc
– Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
– Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm:
+ Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
+ Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
* Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc
– Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
– Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT;
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;
Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;
Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
Người phụ thuộc là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân để chỉ những người mà một cá nhân cần phải nuôi dưỡng hoặc cung ứng cho họ. Các người phụ thuộc này thường là người thân trong gia đình, bao gồm con cái, vợ hoặc chồng, và các người phụ thuộc khác.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Cá nhân khác gồm:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Mẫu xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Hiện nay, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan không cung cấp quy định cụ thể về mẫu đơn xin xác nhận giảm trừ gia cảnh cho người lao động. Tình trạng này tạo ra một hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách giảm trừ gia cảnh, vì người lao động và cơ quan thuế có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp thông tin và xác minh giảm trừ gia cảnh. Mời bạn tải xuống mẫu đơn tham khảo sau
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hồ sơ giảm trừ gia cảnh mới năm 2023
- Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới năm 2023
- Xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ)
Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc. Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.