Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh chấp; nhưng có yêu cầu tòa án công nhận; hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó. Việc dân sự là một vấn đề pháp lý thường xuyên xảy ra trong đời sống thường ngày. Vậy thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định như thế nào? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Yêu cầu giải quyết việc dân sự
Việc dân sự phát sinh do các cá nhân; cơ quan; tổ chức thực hiện quyền yêu cầu của mình bằng việc nộp đơn trực tiếp tại tòa án có thẩm quyền hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
Nội dung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự phải ghi được đầy đủ; rõ ràng những vấn đề cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đê chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp; người yêu cầu giải quyết việc dân sự phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các chứng cứ, tài liệu cần thiết.
Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; thủ tục thụ lí việc dân sự để đảm bảo cho việc giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
– Thủ tục nhận đơn yêu cầu:
Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện tương tự như thủ tục nhận đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Xử lí đơn yêu Cầu:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, chánh án tòa án phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu sẽ kiểm tra đơn yêu cầu về cả nội dung và hình thức.
Chuẩn bị giải quyết việc dân sự
Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng kể từ ngày tòa án thụ lí đơn yêu cầu; trừ trường hợp đối với những việc dân sự Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định cụ thể thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự.
Để chuẩn bị việc giải quyết việc dân sự, thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu hoặc một thẩm phán trong hội đồng sẽ tiến hành các công việc sau:
Thông báo việc thụ lí đơn yêu cầu
Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lí đơn yêu cầu; tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lí đơn yêu cầu.
Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ tòa án đã thụ lí đơn yêu cầu;
+ Tên, địa chỉ của đương sự;
+ Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu tòa án giải quyết;
+ Danh mục tài liệu chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
+ Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
+ Hậu quả pháp lí của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Nghiên cứu đơn yêu cầu và các chứng cứ, tài liệu do đương sự gửi kèm theo
Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để tòa án giải quyết; thì tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tòa án.
Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết; thì thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản.
Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.
Trong quá trình chuẩn bị giải quyết việc dân sự; nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu; tòa án sẽ ra quỵết định đình chỉ giải quyết việc dân sự. Ngoài ra; tuỳ từng trưởng hợp khi có các căn cứ do pháp luật quy định; thẩm phán sẽ ra các quyết định khác như tạm đình chỉ; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;….
Phiên họp giải quyết việc dân sự
Nếu để giải quyết vụ án dân sự tòa án phải mở phiên tòa; thì để giải quyết việc dân sự tòa án chỉ mở phiên họp. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo quy định này; thì trình tự tiến hành phiên họp như sau:
Trước hết; thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp.
Tiếp theo:
Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp; kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp; và căn cước của họ; giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự.
Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có).
Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự; và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án; để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp.
Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Chú ý: trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt; thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai; tài liệu; chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.
Câu hỏi thường gặp
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó.
Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thầm phán (có thể 1 hoặc 3 thẩm phán tùy tường vụ việc dân sự), Viện Kiểm sát, Trọng tài Thương mại (nếu yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài Thương mại Việt Nam giải quyết tanh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại)
Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ tòa án đã thụ lí đơn yêu cầu;
+ Tên, địa chỉ của đương sự;
+ Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu tòa án giải quyết;
+ Danh mục tài liệu chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
+ Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
+ Hậu quả pháp lí của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về:
Thủ tục giải quyết việc dân sự theo quy định mới nhất
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp; Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline: 0833.102.102
Xem thêm: Ân xá là gì? đặc xá là gì? đại xá là gì?