Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc rằng giấy phép lái xe của tôi sắp hết hạn (còn thời hạn khoảng 2 tuần nữa). Vậy tôi có cần đi đổi giấy phép lái xe không? Thủ tục đổi bằng lái xe ô to hết hạn như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 46/2012/TT-BGTVT
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
Bằng lái ô tô là gì?
Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một chủ thể cụ thể đáp ứng các điều kiện nhằm mục đích cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Hiện các loại bằng lái xe ô tô đang được sử dụng trong luật giao thông đường bộ Việt Nam gồm có bằng lái xe hạng B, hạng C, hạng D, hạng E, hạng F, FB, FC, FD. Trong đó bằng lái xe hạng B, hạng C là bằng ô tô được sử dụng rộng rãi.
Thời hạn của bằng lái ô tô là bao lâu?
Hiện nay theo quy định bằng lái xe các hạng đều có thời hạn nhất định. Cụ thể:
Hạng B1 có thời hạn tới tuổi nghỉ hưu, cụ thể Hạng B1 có giá trị thời hạn đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
Bằng lái xe ô tô hạng b1 được điều khiển xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg (không được phép kinh doanh).
Hạng B2 có thời hạn 10 năm. Hạng B2 được điều khiển các loại xe như hạng B1. Bên cạnh đó còn được tham gia vận tải kinh doanh.
Hạng C có thời hạn 5 năm. Bằng lái xe hạng C sẽ được lái xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định ở hạng B2.
Hạng D có thời hạn 5 năm. Bằng lái xe hạng D lái xe ôtô chở khách từ 10-32 chỗ và các loại xe quy định ở hạng C.
Hạng E có thời hạn 5 năm. Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
Hạng F có thời hạn 5 năm. Hạng F được cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ôtô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa.
Như vậy các loại bằng lái ô tô cũng như tất cả các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn quy định.
Thủ tục đổi bằng lái xe ô to hết hạn.
Thủ tục đổi giấy phép lái xe sắp hết hạn năm 2022 gồm 4 bước như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hướng dẫn người có nhu cầu đổi bằng lái sắp hết hạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
* Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Lưu ý: Người xin cấp lại bằng có thể trực tiếp đi nộp hồ sơ hoặc nộp kê khai trực tuyến nhưng phải đến chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.
* Bước 3: Nộp lệ phí
Đối với trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì chủ thể sẽ được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Theo quy định tại Thông tư 188/2016/TT-BTC lệ phí đổi giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.
Ngoài ra trường hợp đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thì bắt buộc người lái phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể thời gian hết hạn quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết; Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Việc thi lại sẽ tuân theo quy định lệ phí thi bằng lái xe.
* Bước 4: Nhận kết quả
Thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Kết quả sẽ được trả cho người đăng ký tại nơi nộp hồ sơ.
Đổi giấy phép lái xe ở tỉnh khác nơi đã cấp được không?
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, khi tiến hành làm thủ tục đổi Giấy phép lái xe, người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải.
Tại quy định này không yêu cầu nơi nộp hồ sơ phải là Sở Giao thông Vận tải nơi cư trú hoặc Sở Giao thông Vận tải nơi đã cấp bằng lái cũ.
Vì thế, rõ ràng lái xe hoàn toàn được phép đổi bằng lái xe ở tỉnh khác nơi cấp bằng trước đây.
Mặt khác, thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 12 được sửa đổi tại Thông tư 38/2019/TT-BGTVT cũng được xác định như sau:
Cấp mới, cấp lại Giấy phép đào tạo lái xe theo mã số quản lý cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo quy định tại Phụ lục XI Nghị định số 65/2016/NĐ-CP.
Như vậy, việc cấp lại Giấy phép đào tạo lái xe thực hiện theo mã số trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe. Những dữ liệu này không lấy từ dữ liệu của Sở Giao thông Vận tải từng tỉnh nên cũng có thể hiểu không cần người lái xe phải đổi bằng lái xe tại đúng tỉnh nơi cấp bằng trước kia cho họ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lấn làn ô tô phạt bao nhiêu?
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô có bắt buộc không?
- Các loại bảo hiểm xe ô tô bắt buộc
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô hết hạn năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về trích lục cải chính hộ tịch, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, sửa đổi bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, người có yêu cầu đổi bằng lái xe nhận kết quả trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
– Giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
– Người có Giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; Giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng.
– Người có Giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ được đổi Giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe có sai lệch so với năm sinh, họ, tên, tên đệm trên giấy chứng minh nhân dân.
– Giấy phép lái xe có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (Giấy phép lái xe hợp lệ).
Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hướng dẫn người có nhu cầu đổi bằng lái sắp hết hạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng:
+ Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
+ Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).