Chào luật sư, tôi là công nhân may cho một nhà máy chuyên sản xuất, may giày dép để xuất khẩu sang Hàn Quốc. Tôi đã làm ở đây được 03 năm thì mới đây tôi và những người công nhân chung tổ may đã bị đổi quản lý khác. Người này thường xuyên mắng mỏ và bắt chúng tôi làm thêm giờ nghỉ, có thái độ khinh thường nên chúng tôi rất bất mãn muốn đình công. Nhưng cũng biết đình công là không đúng và có thể bị đuổi việc. Vậy hiện nay có thủ tục đình công hợp pháp không? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn về thông tin về Thủ tục đình công hợp pháp mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Đình công là gì?
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Hiểu đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Đây là một trong những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng lao động để đòi hỏi quyền lợi.
Việc người lao động đình công có thể là đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công hợp pháp.
Trường hợp nào là đình công hợp pháp?
Theo định nghĩa đã đề cập, đình công sẽ do tổ chức đại diện người lao động đứng ra lãnh đạo tập thể người lao động, đại diện cho họ giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động. Tranh chấp dẫn tới đình công là những tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Vậy trường hợp nào là đình công hợp pháp? Luật sư X xin trình bày như sau:
Theo Điều 199 Bộ luật Lao động, người lao động chỉ có quyền đình công trong 02 trường hợp sau:
1 – Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.
2 – Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc có thành lập nhưng:
- Không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặc
- Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Thủ tục đình công hợp pháp
Việc đình công phải do Tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo; thường sẽ dó tổ chức công đoàn đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện. Đối với những nơi chưa có tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở; thì đình công do tổ chức đại diện cho người lao động cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
Bước 1: Lấy ý kiến tập thể lao động
Trước khi tiến hành thủ tục đình công lao động; tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật lao động; có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện; người lao động tham gia thương lượng.
Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký.
Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
- Phương án của Ban chấp hành công đoàn về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật lao động 2019
- Ý kiến của người lao động đồng ý hay không đồng ý đình công.
- Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về thủ tục đình công lao động; do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động; biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất; kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn; cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
Bước 2: Ra quyết định đình công lao động
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến về thủ tục đình công; lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này; thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
– Kết quả lấy ý kiến đình công;
– Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
– Phạm vi tiến hành đình công;
– Yêu cầu của tập thể lao động;
– Họ tên của người đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải quyết.
Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công; Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
Bước 3: Tiến hành thủ tục đình công lao động
Đến thời điểm bắt đầu đình công; nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì tổ chức đại diện người lao động dẽ được phép tiền hành thủ tục đình công lao động cũng như tổ chức và lãnh đạo đình công.
Hiện nay nước ta chưa có qui định cụ thể nào về hình thức tiến hành đình công công lao động mà chỉ qui định về thủ tục; những hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công, chúng ta có thể hiểu rằng ngoài những hành vi này thì người lao động có thể tiến hành mọi hành vi mà luật không cấm.
Thời điểm tiến hành thủ tục đình công lao động theo quy định
Thời điểm tiến hành thủ tục đình công lao động theo quy định là:
Khi xảy ra tranh chấp lao động; mà các bên không thể giải quyết được tranh chấp do hết thời hạn hòa giải hoặc ban trọng tài lao động; không được thành lập… thì tổ chức đại diện hợp pháp của người sử dụng lao động được pháp tổ chức đình công.
Như vậy, pháp luật quy định việc đình công chỉ được phép tiến hành đối với các tranh chấp; lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn nhất định. Pháp luật đã quy định khoảng thời gian hợp lí để các bên có thể giải quyết tranh chấp; lao động bằng phương pháp hoà giải nhằm hạn chế tối đa việc đình công gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tập thể NLĐ và NSDLĐ.
Trong trường hợp giải quyết tranh chấp bằng con đường hoà giải; nếu hoà giải không thành hoặc hết thời hạn hoà giải mà hoà giải viên lao động; không tiến hành hoà giải thì khi đó, NLĐ được tiến hành đình công – vũ khí cuối cùng của người lao động.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục đình công hợp pháp”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục phá sản của doanh nghiệp 2023 cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 06 trường hợp được xem là đình công bất hợp pháp, gồm:
1 – Không thuộc trường hợp được quyền đình công.
2 – Không do tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3 – Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.
Theo Điều 200 Bộ luật Lao động, đình công phải trải qua trình tự sau: (1) Lấy ý kiến về đình công – (2) Ra quyết định đình công và thông báo đình công – (3) Tiến hành đình công. Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.
4 – Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
5 – Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.
Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động, có thể kể đến các nơi sau: Công ty Thủy điện Hoà Bình, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Điều hành đường ống Tây Nam; Các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ,…
6 – Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật Lao động 2019 và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(Điều 207 Bộ luật Lao động 2019)
Tổ chức đại diện người lao động phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động khi tiến hành đình công cụ thể tại khoản 3 điều 202 quy định như sau:” Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”