Từ ngày 01/07/2021, Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực thi hành, công tác đăng ký, quản lý cư trú chuyển từ phương pháp thủ công sang phương pháp quản lý thông tin công dân bằng dữ liệu điện tử thông qua mã định danh cá nhân. Do đó, người dân có thể đăng ký thường trú online thuận tiện, dễ dàng hơn, rút ngắn thời gian chờ kết quả. Vậy quy trình thực hiện đăng ký thường trú online được thực hiện như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Khi nào phải đăng ký thường trú mới?
Công dân có quyền tự do lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của pháp luật. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Căn cứ khoản 4 Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định:
4, Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Như vậy, khi người chưa có nơi đăng ký thường trú; hoặc đã có nơi đăng kí thường trí nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới thì phải đăng ký thường trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Hoặc có thể đăng ký thường trú online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Tài liệu, giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký thường trú online
Khi đăng ký thường trú online, người yêu cầu đăng ký cần đính kèm bản scan hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ như sau:
- Người có yêu cầu đăng ký thường trú có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
- Người có yêu cầu đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú.
- Người có yêu cầu đăng ký thường trú muốn đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.
- Người có yêu cầu đăng ký thường trú muốn đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Đối với người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng; thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng.
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa muốn đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
Căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
- Người có yêu cầu đăng ký thường trú là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
Căn cứ khoản 6 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
+ Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện muốn đăng ký thường trú tại phương tiện đó
Căn cứ khoản 7 Điều 21 Luật cư trú 2021 quy định cần chuẩn bị các loại tài liệu, giấy tờ là:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm.
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Thủ tục đăng ký thường trú online
Quy trình đăng ký thường trú online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú được thực hiện như sau:
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Sau khi truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, người có nhu cầu đăng ký thường trú tiến hành đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký; nếu chưa có thì phải thực hiện đăng ký tài khoản mới.
Sau đó, trên giao diện cổng dịch vụ, nhấn chọn mục đăng ký thường trú.
Bước 2: Điền thông tin và tạo hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký thường trú mới phải điền đầy đủ và đúng thông tin theo mẫu tờ khai hiển thị lên trên trang web. (Lưu ý: Khi điền thông tin, các mục trong tờ khai có gắn dấu (*) là bắt buộc, không được bỏ trống).
Ngoài ra, khi đăng ký thường trú online, người yêu cầu đăng ký cần đính kèm bản scan hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết như đã nêu ở trên. Trong quá trình xử lý đăng ký, công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Nộp hồ sơ và lệ phí
Sau khi hoàn thành các bước này, người khai nhấn vào mục “Ghi và gửi hồ sơ” là hoàn tất thủ tục. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hệ thống sẽ có thông báo và gửi hướng dẫn bổ sung hồ sơ.
Ngoài ra, sau khi gửi hồ sơ đi, người có yêu cầu đăng ký thường trú có thể tra cứu tiến độ hồ sơ tại trang chủ Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Cụ thể, chọn Quản lý hồ sơ dịch vụ công, sau đó chọn Hồ sơ mới đăng ký. Khi hiện ra giao diện mới, nhập Mã hồ sơ và chọn Thủ tục hành chính để biết hồ sơ của mình đã được duyệt hay chưa.
Bước 4: Nhận kết quả
Trong 07 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ đăng ký thường trú hợp lệ, người có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú bằng văn bản, qua email hoặc trên các cổng dịch vụ công.
Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp phát hiện giấy tờ, tài liệu người yêu cầu đăng ký thường trú mới cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả; thì người có thẩm quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lệ phí (nếu đã nộp lệ phí).
Video Luật sư X giải đáp về Thủ tục đăng ký thường trú online
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Đăng ký tạm trú online được thực hiện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
Địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm:
+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:
+ Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
+ Ra nước ngoài để định cư;
+ Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú;
+ Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.