Xin chào Luật sư X. Tôi là Huy Hoàng, hiện đang làm việc tại TP. Thái Bình cùng với gia đình. Do từ nhỏ xa quê, không được gặp mặt và trò chuyện, tiếp xúc nhiều với các bác dưới quê. Nên trong thời gian tới, tôi có dự định sang Thái Nguyên 02 tuần để thăm hỏi người thân. Tôi không biết rằng đối với trường hợp của tôi có cần phải đăng ký lưu trú không? Thủ tục đăng ký lưu trú như thế nào theo quy định? Trường hợp tôi không đăng ký lưu trú thì có bị xử phạt hay không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Dưới đây là bài viết tư vấn của Luật sư X về Thủ tục đăng ký lưu trú như thế nào năm 2023?. Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào về lưu trú?
Lưu trú là việc công dân Việt Nam đến và ở lại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi mà mình có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.
Lưu trú phải không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm trú, tức là người này không thực hiện sinh sống thường xuyên ở đây, mà chỉ vì một số lý do như công việc, du lịch, thăm bệnh,… có tính chất tạm thời mới thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Các trường hợp theo quy định phải thông báo lưu trú nhưng không thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền có thể bị kiểm tra, và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Ai có trách nhiệm thông báo lưu trú?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú 2020 những người có trách nhiệm phải thông báo lưu trú bao gồm:
- Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú.
- Người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú.
Như vậy, những chủ thể trên có trách nhiệm thực hiện việc thông báo lưu trú nhằm thực hiện tốt công tác quản lý dân cư tại địa phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi nào phải thông báo lưu trú?
Thông báo lưu trú là việc thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi có người ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày để cơ quan Nhà nước có thể kịp thời theo dõi và quản lý. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân (số CCCD) hoặc số CMND, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian; địa chỉ lưu trú.
Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 cũng quy định khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Điều đó có nghĩa là: Trách nhiệm thông báo lưu trú là của gia đình, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú khi có người đến lưu trú. Tuy nhiên nếu người đến lưu trú tại nhà mà gia đình không có người thì người đó phải tự mình thông báo lưu trú cho công an.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi công dân đến cư trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà người thân, bạn bè… trong thời gian dưới 30 ngày thì phải thực hiện thông báo lưu trú theo quy định.
Thủ tục đăng ký lưu trú như thế nào?
Hồ sơ đăng ký lưu trú
Người đến lưu trú phải xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tuỳ thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp.
Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi.
Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện thủ tục lưu trú và tiếp nhận lưu trú được thực hiện theo 2 bước như sau:
Bước 1:
Công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú phải làm thủ tục lưu trú.
+ Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm: Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ nêu trên. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi; thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
Trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
Bước 2:
Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Thời hạn giải quyết đăng ký lưu trú: Tiếp nhận ngay khi công dân thông báo lưu trú.
Phí, lệ phí: Không mất lệ phí.
Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú theo quy định
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
– Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký lưu trú như thế nào năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về tra cứu thông tin quy hoạch. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục điều chỉnh sai số CMND trên sổ BHXH năm 2023
- Thủ tục thay đổi số chứng minh nhân dân trên sổ BHXH thế nào?
- Thủ tục xin giấy xác nhận dân sự ở đâu năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp thông báo lưu trú tại gia đình: Không có mẫu.
– Trường hợp thông báo lưu trú tại khách sạn, cơ sở lưu trú: Do chủ cơ sở thực hiện theo mẫu hướng dẫn của Công an phường, xã, thị trấn.
Theo quy định, thành viên hộ gia đình, cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ…) và các cơ sở khác có chức năng lưu trú (nhà trọ…), người đại diện cơ sở chữa bệnh hoặc người đến lưu trú có thể trực tiếp đến Công an phường, xã, trị trấn để thông báo lưu trú hoặc báo qua điện thoại, email của Công an phường, xã, thị trấn (nếu có niêm yết) hoặc qua ứng dụng trên điện thoại hoặc cổng thông tin.
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, tiêu chí phân loại dịch vụ lưu trú như sau:
Hotel
Tourist village
Villa
Serviced apartment
Tourist camping
Tourist guest house
Homestay
Condotel
Hometel
Bungalow
Boutique Hotel