Bida được xem là một loại hình thể thao phổ biến với cánh mày râu, giúp tin thần con người luôn cần được giải trí và thư giãn. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thủ tục đăng ký kinh doanh bida mới nhất 2022 nhé!
Điều kiện kinh doanh bida
Điều kiện về cơ sở vật chất:
- Khu vực đặt bàn phải có mái che;
- Khoảng cách tối thiểu từ thành bàn tới tường là 1,5m, khoảng cách các bàn với nhau ít nhất là 1,2m;
- Độ sáng tới các điểm trên mặt bàn và thành băng ít nhất là 300 Lux;
- Đèn chiếu sáng cho mỗi bàn phải cách mặt bàn ít nhất là 1m;
- Đảm bảo có phòng vệ sinh, tủ thuốc; bảng nội quy về giờ sinh hoạt tập luyện, không được tổ chức đánh bạc, không hút thuốc, uống rượu bia;
- Nơi hoạt động phải thoáng mát, không được sử dụng kính màu hoặc che chắn.
Điều kiện về dụng cụ, trang thiết bị
Bàn: các loại bàn snooker, bàn carom, bàn pool phải đạt các tiêu chuẩn chung của quốc tế. Cụ thể:
- Bàn snooker: Kích thước lòng bàn 3,569m – 1,778m +/- 13mm. Chiều cao 85 – 88mm;
- Bàn pool: Kích thước lòng bàn 2,54m – 1,27m +/- 3mm. Chiều cao 74mm – 79mm;
- Bàn carom: lòng bàn rộng 2,84m – 1,42m +/- 5mm, lòng bàn nhỏ rộng 2,54m – 1,27m +/- 5mm. Chiều cao 75mm – 80mm.
Vải bàn: Các loại bàn cần phải được trải các tấm vải đúng chủng loại;
Bi: Bi sử dụng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế;
Các trang thiết bị khác: cơ, cầu nối, lơ, giá để cơ, bảng ghi điểm…
Hồ sơ thủ tục đăng ký kinh doanh bida
Hồ sơ đăng ký kinh doanh bida bao gồm:
- Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
- Số lao động;
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Trình tự, thời hạn được cấp giấy phép kinh doanh bida:
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
- Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Kinh doanh bida không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xử phạt như thế nào?
Về hành vi kinh doanh bidas không có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu kinh doanh dưới hình thức là hộ kinh doanh; bị phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Căn cứ theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định 124/2015/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”.
Có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trang trại năm 2021
- Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế 2021
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục đăng ký kinh doanh bida mới nhất năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty tnhh 2 thành viên, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật đầu tư 2020, bida không phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện vì không thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Chơi bida không bị pháp luật cấm. Tuy nhiên việc chơi bida ăn tiền lại khác. Những người chơi thỏa thuận, cược điểm với tỷ lệ ăn tiền và người thắng sẽ nhận được số tiền thưởng đó.
Căn cứ quy định trên thì hành vi đánh bida ăn tiền cũng là một trong các hình thức đánh bạc. Việc này cũng không được cơ quan nhà nước cho phép, do đó đây là đánh bạc trái phép. Vì là hành vi vi phạm pháp luật nên người đánh bida ăn tiền sẽ bị xử lý theo quy định. Căn cứ vào nhân thân, giá trị tài sản, tiền án, tiền sự mà người đó sẽ bị xử lý trách nhiệm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.