Đăng ký khai sinh là quyền mà mỗi đứa trẻ khi sinh ra được hưởng. Việc khai sinh sẽ do bố mẹ, hay người thân thích; người được ủy quyền tiến hành. Tuy nhiên, không ít những trường hợp trên thực tế có nhiều đứa trẻ sinh ra nhưng lại không được đăng ký khai sinh luôn; thậm chí đến khi lớn rồi vẫn chưa có giấy khai sinh. Đến thời điểm đó mới tiến hành khai sinh. Vậy đăng ký khai sinh quá hạn là như thế nào? Trình tự, thủ tục thực hiện ra sao? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Đăng ký khai sinh quá hạn là gì?
Khai sinh quá hạn là việc mà cá nhân; tổ chức có trách nhiệm khai sinh cho trẻ nhưng lại không thực hiện khai sinh đúng hạn theo quy định của pháp luật về khai sinh. Như vậy, sau khi trẻ sinh ra sẽ được thực hiện khai sinh luôn; nhưng trong trường hợp này thì việc khai sinh đã quá thời gian mà pháp luật cho phép thực hiện khai sinh.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện khai sinh
- Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi cư trú của người mẹ .
- Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND xã nơi cư trú của người cha.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND xã nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế.
- Việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND xã nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng; nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
- Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình thì có thể lựa chọn nơi đăng ký khai sinh quá hạn tương tự như thẩm quyền đã nêu ở trên; tại UBND xã nơi người đó cư trú.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Thủ tục tiến hành khai sinh
Mỗi một thủ tục hành chính ví dụ như xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng độc thân; trích lục kết hôn;….thì đăng ký khai sinh cũng có những thủ tục riêng để tiến hành.
Bước 1: Chuẩn bị hồm sơ gồm có:
- Tờ khai theo mẫu quy định
- Giấy chứng sinh (nếu không có nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định; khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận do cơ quan có thẩm quyền lập).
- Giấy chứng minh nhân dân của người đi khai sinh.
- Sổ hộ khẩu; sổ đăng ký tạm trú của cha, mẹ trẻ em.
- Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng của cha; mẹ trẻ em trường hợp cha, mẹ trẻ là công dân Việt Nam.
Số lượng: 01 bộ
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền:
- Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng người yêu cầu liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn. Trường hợp phải đi xác minh thì ra biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu; không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người có yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả:
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề đăng ký khai sinh quá hạn . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Các hình phạt đối với lĩnh vực đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Trong đó, điều này không quy định hình phạt đối với hành vi đăng ký khai sinh quá hạn. Trước đây khai sinh quá hạn sẽ bị phạt cảnh cáo tuy nhiên hiện nay đã bỏ hình phạt này.
Giấy chứng sinh là giấy tờ chứng minh việc người mẹ có sinh ra người con đó
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 thông tư 17/2012/TT-BYT, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh gồm:
– Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;
– Nhà hộ sinh;
– Trạm y tế cấp xã;
– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
Theo khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch: ” Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”. Nhự vậy, theo quy định của pháp luật thời hạn đăng ký khai sinh cho trẻ là 60 ngày kể từ ngày con sinh.