Dạ thưa Luật sư, hiện tôi đã hoàn thành các khóa học và đủ điều kiện về chuyên môn thiết kế công trình. Nay tôi muốn được xin giấy cấp chứng chỉ hành nghề năng lực hoạt động xây dựng được không? Tôi cần phải thực hiện như thế nào đúng quy trình, thủ tục về cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi làm rõ thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật trong hoạt động xây dựng cũng như trả lời cho thắc mắc về Thủ tục cấp đối chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?
Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng, Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
- Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
- Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu;
- Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
- Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
- Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
- Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
- Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
- Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
Lưu ý: Các tài liệu (ngoại trừ đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trình tự thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề năng lực hoạt động xây dựng
Bước 1: Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chứng chỉ hành nghề năng lực hoạt động xây dựng khi tham gia hoạt động xây dựng bao gồm các lĩnh vực sau
- Khảo sát xây dựng bao gồm: Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình
- Lập quy hoạch xây dựng
- Thiết kế thẩm tra thiết kế bao gồm:
- Thiết kế kiến trúc công trình
- Thiết kế kết cấu công trình
- Thiết kế điện – cơ điện công trình
- Thiết kế cấp thoát nước công trình
- Thiết kế điều hòa không khí thông gió – cấp nhiệt
- Thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình
- Lập thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Thi công xây dựng công trình
- Giám sát thi công xây dựng:
- Giám sát công tác xây dựng công trình
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình
- Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ
- Kiểm định xây dựng
- Quản lý, thẩm tra chi phí đầu tư xây dựng
Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
- Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1 do Cục hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây Dựng cấp.
- Chứng chỉ hành nghề năng lực hạng II, III do Sở Xây Dựng cấp
- Đối với các tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng với các hạng khác nhau thì Cơ quan thực hiện cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức đó là cơ quan cấp cao nhất.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Luật phá dỡ công trình xây dựng quy định thế nào?
- Công trình xây dựng có được giảm thuế GTGT không?
- Xây dựng nhà làm ảnh hưởng đến nhà liền kề xử lý thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục cấp đối chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, trích lục hồ sơ nguồn gốc đất, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Một số hoạt động, lĩnh vực không bắt buộc phải có như:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực; một dự án
Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình
Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình
Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này
Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép xây dựng
Tại khoản 20 của nghị định 100/2018/NĐ – CP : có hiệu lực ngày 15/9/2018 quy định:
“Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa là 10 năm”.
Như vậy những chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp sau thời hạn có hiệu lực của nghị định 100/2018/NĐ- CP đều có thời hạn là 10 năm.
Các chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp theo Nghị định 59 hay Nghị định 42 có thời hạn là 05 năm.
Có một số sở xây dựng cấp chứng chỉ năng lực với thời hạn là 05 năm, có thể giải thích rằng luật quy định “Tối đa” là 10 năm nên việc cấp chứng chỉ với thời hạn 05 năm cũng có thể là hợp lý.
– Gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức thuộc một trong các trường hợp được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Việc gia hạn chứng chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
– Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng gia hạn chứng chỉ năng lực hạng I, Sở Xây dựng hoặc các tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận gia hạn chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (bao gồm chứng chỉ năng lực được cấp theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và chứng chỉ năng lực có hạng II, hạng III do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng cấp theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực).
– Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (các thông tin kê khai theo Mẫu số 4 Phụ lục IV Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được cập nhật và bổ sung đến thời điểm đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng).
– Trình tự cấp gia hạn chứng chỉ năng lực được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.