Thu nhập là phần không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, gia đình. Nó đóng vai trò là nguồn sống của cá nhân hay gia đình nào đó. Có nhiều nguồn để tạo ra những khoản thu nhập khác nhau. Có thể nó đến từ những công việc ổn định, là nguồn thu nhập chính. Cũng có thể nó đến từ những công việc không mang tính ổn định, có thể gọi nó là thu nhập vãng lại. Vậy cụ thể, thu nhập vãng lai là gì? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Thu nhập vãng lai là gì?
Thu nhập vãng lai là cụm từ để chỉ về các khoản thu nhập không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính chất thường xuyên, thu nhập vãng lai thường xuyên được người dân sử dụng trong các trường hợp nói về các khoản thu nhập, tiền lương, tiền công được nhận không thông qua ký kết hợp đồng lao động.
Xem xét trong các văn bản quy phạm pháp luật thì thuật ngữ thu nhập vãng lai không được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.
Để hiểu cụ thể thu nhập vãng lai gồm những khoản thu nhập nào thì ta có thể xem tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định những khoản chịu thuế như sau: Tiền thu lao nhận được dưới những hình thức như tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền tham gia các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tiền tham gia hoạt động giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, thể dục, thể thao, tiền nhuận bút, tiền dịch vụ và quảng cáo và các khoản thù lao khác.
Cách tính thuế thu nhập vãng lai
Căn cứ pháp lý: Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế là việc cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế vào thu nhập vãng lai trước khi trả thu nhập cho người lao động. Theo đó:
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên cần phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân, mức khấu trừ thuế là 10% trên thu nhập;
+ Trường hợp ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng cần phải khấu trừ thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành) gửi tổ chức trả thu nhập nhằm cho tổ chức trả thu nhập vãng lai làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân cần chịu trách nhiệm về cam kết của mình, trường hợp cá nhân có gian lận thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp này.
Tổ chức trả thu nhập lập danh sách thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế vào thời điểm kết thúc năm tính thuế.
Tổ chức và cá nhân trả thu nhập vãng lai sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập vãng lai phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Tờ khai Quyết toán thuế 02/QTT- TNCN (theo thông tư số 92/2015/TT-BTC);
– Bảng kê đăng ký người phụ thuộc (nếu có);
– Chứng từ khấu trừ thuế ( lấy tại đơn vị mà bạn có đóng thuế thu nhập cá nhân trong năm quyết toán);
– Thư xác nhận thu nhập của cả hai nơi.
Sau đó bạn nộp : nộp online qua trang canhan.gdt.gov.vn đồng thời nộp bản cứng đến cơ quan thuế quản lý. (hoặc có thể nộp trực tiếp nếu cơ quan thuế của bạn vẫn nhận bản cứng).
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế
Theo khoản 2 điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế quy định như sau:
“2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).”
Cách lập bản cam kết để không bị khấu trừ 10%
* Điều kiện được làm cam kết
Mặc dù người có thu nhập vãng lai có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng tạm thời không bị khấu trừ 10% tại nguồn nếu có đủ các điều kiện sau và làm cam kết theo mẫu 02:
– Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
– Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
– Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế.
– Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với trường hợp không có người phụ thuộc).
– Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
* Các bước lập cam kết
Bước 1: Tải mẫu 02/CK-TNCN và lập cam kết theo hướng dẫn.
Bước 2: Nộp cho nơi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế tại nguồn.
Mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên việc chấp hành đúng các quy định hay không phụ thuộc rất lớn vào tính “tự giác” của người nộp thuế. Nếu bị phát hiện về việc không khai, nộp thuế theo đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi (chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính).
Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”.
Như vậy, người nộp thuế không nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ bị phạt tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thu nhập từ cổ tức có chịu thuế TNDN
- Cách xác định thuế phải nộp đối với thu nhập từ nước ngoài
- Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?
- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản
- Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thu nhập vãng lai là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến xác minh tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân, thủ tục ly hôn, trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người lao động không bị khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp sau đây: Khi ước tính tỉnh tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức cần nộp thuế và cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế thì cá nhân đó làm cam kết (theo mẫu ban hành) để tổ chức, cá nhân trả thu nhập lấy đó làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Có. Vì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phải quyết toán thuế nên chỉ được hoàn thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế. Khi đó, số thuế phải nộp được xác định dựa trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Còn số thuế đã nộp được xác định dựa trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, để biết năm nay bạn đã nộp thuế thu nhập vãng lai thừa hay thiếu thì bạn phải làm quyết toán thuế.