Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình. Quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu; nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được ban hành ngày 06/01/2016. Thông tư liên tịch 01/2016 còn hiệu lực không là câu hỏi nhiều bạn đọc quan tâm. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại bài viết dưới đây.
Tình trạng pháp lý Thông tư liên tịch 01/2016
Số hiệu: | 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Đinh Trung Tụng, Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Tống Anh Hào |
Ngày ban hành: | 06/01/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2016 |
Ngày công báo: | 24/02/2016 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tải xuống Thông tư liên tịch 01/2016
Nội dung chính của Thông tư liên tịch 01/2016.
Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình. Xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01.
Theo đó, “Người đang có vợ hoặc có chồng”. Tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người đã kết hôn đúng pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn; hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
- Thông tư liên tịch 01/2016 quy định người xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn; hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
- Người đã kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình. Song đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
Xác định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu.
Theo Thông tư liên tịch 01/2016/TANDTC-VKSNDTC-BTP. Tòa án quyết định tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình. Lưu ý một số trường hợp tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó:
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng. Tại Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng. Dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở; hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo pháp luật nhà ở.
- Theo TTLT 01/2016/TANDTC-VKSNDTC-BTP. Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng; quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình. Tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình. Đây là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Từ Điều 110 đến Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình; hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình. Dù đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật liên quan quy định.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Thông tư liên tịch 01/2016 quy định khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không? Căn cứ để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01 năm 2016 của TANDTC-VKSNDTC-BTP. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba; nhưng người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng. Được xác định dựa theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Thông tư liên tịch là loại văn bản gì?
- Biện pháp ký cược bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thông tư liên tịch 01/2016 còn hiệu lực không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thông tư liên tịch là thông tư do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc giữa bộ và cơ quan ngang bộ phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội để ban hành để giải thích, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật theo đúng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ.
Thông tư liên tịch được chia thành 02 loại chính tương ứng với các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan ban hành ra Thông tư liên tịch như:
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Sở dĩ những thông tư liên tịch này được ban hành nhằm mục đích để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong các hoạt động tố tụng dân sự và tố tụng hình sự cùng những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành để hướng dẫn thi hành thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội. Ngoài ra thông tư liên tịch ban hành còn để hướng dẫn Nghị quyết của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, pháp lệnh liên quan tới chức vụ và quyền hạn của cơ quan ngang bộ.
Ngoài ra thì thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan tổ chức chính trị – xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề mà pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị – xã hội đó được tham gia nhiệm vụ quản lí nhà nước.