Căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi cá nhân; do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Căn cước công dân bao gồm các thông tin cơ bản của một người; có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một cá nhân. Vậy “thông tin trên thẻ căn cước công dân” gồm những gì?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Câu hỏi: Chào Luật sư, hiện nay tại địa phương nơi tôi cư trú có đang thực hiện làm thẻ căn cước công dân có gắn chip. Tuy nhiên tôi cũng như mọi người xung quanh tôi vẫn chưa hiểu lắm về thẻ căn cước công dân này; có gì khác so với chứng minh thư nhân dân. Mong luật sư có thể cung cấp một vài thông tin; để cho chúng tôi biết rõ hơn về thẻ căn cước công dân được không ạ?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Thẻ căn cước công dân là gì?
Thẻ căn cước công dân là một giấy tờ tùy thân không thể thiếu đối với mỗi công dân Việt Nam; khi từ đủ 14 tuổi trở lên.
Thẻ căn cước công dân được hiểu đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam; trong đó có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân; về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một cá nhân; và do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp; và có thể thay thế chứng minh thư nhân dân. Đây là một hình thức mới để thay thế cho chứng minh thư nhân dân trước đó; có hiệu lực từ năm 2016.
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân
Luật Căn cước công dân quy định tại khoản 1 Điều 19: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.
Bên cạnh đó, Điều 21 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi; đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm; trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân (9 số và 12 số); thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip; khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Thông tin trên thẻ căn cước công dân
Thẻ CCCD gồm thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ
+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc;
+ Dòng chữ “Căn cước công dân”;
+ Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;
+ Ngày, tháng, năm hết hạn.
– Mặt sau thẻ
+ Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;
+ Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ;
+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ;
+ Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Các trường thông tin trên mã QR Code và chíp điện tử
Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử gồm: Số CCCD; họ và tên, họ và tên khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký thường trú; đặc điểm nhận dạng; ngày cấp; ngày hết hạn; họ tên cha/mẹ, vợ/chồng; số CMND đã được cấp; ảnh chân dung; đặc điểm trích trọn vân tay 2 ngón trỏ; dự phòng cho ảnh mống mắt và các thông tin khác (mở rộng ứng dụng cho các bộ, ngành khác).
Thông tin lưu trữ trên mã QR Code và chíp điện tử giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân; chuyển dữ liệu nhanh vào phần mềm, không cần nhập thủ công; cụ thể như: Thay thế sổ hộ khẩu; tạo sự thuận tiện cho người dân khi làm các thủ tục có liên quan đến sổ hộ khẩu; thẻ CCCD mới có chứa số CMND cũ trong chíp, người dân không phải xin xác nhận; hoặc làm chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan đến số CMND cũ; mã QR Code trên thẻ CCCD mới cho phép người dân dùng điện thoại để quét lấy thông tin; khi cần khai báo không phải nhập bằng tay.
Hướng dẫn thủ tục làm thẻ căn cước công dân
Khi làm thẻ căn cước công dân, bạn cần thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Công dân điền vào tờ khai căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân; hoặc khai vào tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp công dân đăng ký làm căn cước công dân online; thì cần lựa chọn ngày – tháng – năm làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân; rồi gửi tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước công dân;l nơi đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Sau khi khai xong, công dân sẽ được chụp ảnh, lấy dấu vân tay; để in trên phiếu thu nhập thông tin căn cước công dân; và thẻ căn cước công dân theo quy định. Đối với trường hợp đăng ký căn cước công dân online thì công dân sẽ đến cơ quan quản lý căn cước công dân; để theo ngày – tháng – năm đã lựa chọn khi khai tờ khai điện tử; để làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
Bước 3: Công dân sẽ được nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân; từ cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân; và sổ hộ khẩu (nếu có) theo địa điểm, thời gian sẽ được in trong giấy hẹn.
Nơi cấp căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ CCCD:
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD; tại xã, phường, thị trấn; cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Thời gian nhận thẻ căn cước công dân
Khi làm xong các thủ tục làm căn cước công dân; bạn cần chú ý đến thời gian nhận thẻ, cụ thể:
– Tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày làm việc đối với trường hợp cấp thẻ. Còn với trường hợp cấp lại căn cước công dân sẽ khoảng 15 ngày.
– Tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày.
– Tại các khu vực còn lại trên cả nước không quá 15 ngày.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ”Thông tin trên thẻ căn cước công dân“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến quy định đăng ký bảo hộ logo công ty; Xin trích lục hồ sơ đất đai; lấy giấy chứng nhận độc thân; Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Đơn xin hỗ trợ di dời nhà ở
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
- Người cao tuổi có phải đóng BHXH không?
Câu hỏi thường gặp
Kể từ ngày 01/01/2020, thực hiện thống nhất cấp thẻ căn cước công dân trên cả nước. Tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Nếu công dân yêu cầu thì sẽ được đổi sang thẻ căn cước công dân”.
Chính vì vậy, đối với những công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân trước ngày 01/01/2016 thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời gian theo quy định.
Điều này đồng nghĩa với việc công dân không bắt buộc phải đổi Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng sang thẻ căn cước công dân. Tuy nhiên, nếu như công dân có nhu cầu thì vẫn sẽ được đổi sang căn cước công dân mới.
Theo quy định của pháp luật, trường hợp có sai xót thông tin trên thẻ CCCD sẽ được đổi thẻ CCCD. Theo đó, Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
….
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.”
Như vậy, nếu bị sai xót thông tin trên thẻ CCCD, thì người dân thực hiện thủ tục đổi thẻ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thẻ CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ CCCD để kiểm tra về căn cước và các thông tin thể hiện trên thẻ; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.