Chào Luật sư. Tôi tên là Nguyễn Kiều Phương. Tôi có vấn đề cần được tư vấn như sau: Tôi và chồng tôi lấy nhau từ năm 2015. Trong quá trình chung sống tôi và chồng thường xuyên cãi cọ nên vợ chồng chúng tôi đã không ở cùng nhau từ năm 2020 đến nay. Hiện tại, tôi muốn ly hôn với chồng nhưng chồng tôi không đồng ý. Nếu hai vợ chồng ly thân trong thời gian ly thân bao lâu thì có thể ly hôn? Mong Luật sư giải đáp thắc mắc, tôi xin cảm ơn!
Để giải đáp câu hỏi trên mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Ly thân được định nghĩa là gì?
Pháp luật về hôn nhân gia đình Việt Nam hiện hành không ghi nhận sự có mặt pháp lý của khái niệm ly hôn. Thế nhưng, dựa vào những gì mà dân gian truyền miệng hay cách hiểu của phần lớn người dân thì:
Ly thân là việc hai vợ chồng sống riêng, không còn chung sống, ăn ở và sinh hoạt cùng nhau mà các cặp vợ chồng lựa chọn để giảm thiểu tối đa những căng thẳng, mâu thuẫn vợ chồng nhưng vẫn chưa ly hôn.
Trong khoảng thời gian vợ chồng sống ly thân chính là cơ hội để các bên có thể suy ngẫm về cuộc hôn nhân của mình, để sửa chữa, thay đổi và cho nhau cơ hội đoàn tụ, tiếp tục chung sống cùng nhau.
Khi ly thân không chấm dứt mối quan hệ pháp lý giữa hai vợ chồng mà giữa các bên vẫn còn đầy đủ các quyền và nghĩa vụ về con cái và tài sản chung.
Thời gian ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?
Nhiều người nghĩ ly thân là để hướng đến sự đoàn tụ, chứ không phải để hướng đến ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân không phải là bước đệm để ly hôn. Tuy nhiên, nếu sau một thời gian ly thân mà các bên vẫn không thể nào đoàn tụ được, lúc đó ly thân là cơ sở để tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.
Căn cứ để ly hôn đơn phương được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Theo đó, pháp luật Việt Nam không quy định ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn. Vì vậy, bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang xảy ra những vấn đề như đã được nhắc đến trong quy định trên thì cơ quan Nhà nước sẽ tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn cho bạn. Bên cạnh đó, ly thân cũng có thể coi là cơ sở để chứng minh cho việc đời sống vợ chồng đang có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn hay tiếp tục sống chung.
Khi muốn ly hôn, không cần phải xác nhận thời gian ly thân là bao lâu mà phải chứng minh được căn cứ về việc các bên không thể chung sống với nhau như vợ chồng, tự nguyện đồng ý ly hôn với ly hôn thuận tình và với ly hôn đơn phương thì có căn cứ:
- Người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Hành vi bạo lực gia đình ở đây được có thể là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi khác cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng. Hoặc người chồng hoặc vợ có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; ngăn cản bạn thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình.
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng ở đây là việc người chồng hoặc vợ có các hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân quy định từ điều 17 đến điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Ví dụ như vi phạm nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Hôn nhân được coi là tình trạng trầm trọng khi hai vợ chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; bỏ mặc không quan tâm nhau. Vợ hoặc chồng không chung thủy, ngoại tình, đã được người thân hay cơ quan, tổ chức hòa giải, nhắc nhở nhiều lần.
- Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Nếu chứng minh được có vi phạm các điều trên và không cần tính đến thời gian đã ly thân được bao lâu thì bạn hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương
Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ:
Bước 1: Vợ/chồng hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn đơn phương lên tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng/vợ của người đó đang cư trú, làm việc.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ, nếu xét thấy đủ thẩm quyền để giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án sẽ ra thông báo đến chị về nộp tiền tạm ứng án phí(ở đây không có tranh chấp tài sản thì mức nộp án phí là 300.000đ).
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người khởi kiện đơn phương ly hôn lên nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
- Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải trước khi đưa vụ án ra xét xử.
- Nếu hòa giải thành, Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành, Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Có thể bạn quan tâm:
- Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
- Điều kiện để được hưởng án treo đối với người phạm tội năm 2023
- Mẫu hợp đồng thuê mặt bằng đầy đủ, chi tiết năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thời gian ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đổi tên khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Về quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại với cháu được quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
Theo quy định này, với cháu chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có anh, chị, em là người nuôi dưỡng thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng:
+ Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
+ Tài sản có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
” Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định này thì khi ly hôn, con cái sẽ ở với bố hoặc mẹ theo thỏa thuận của hai vợ chồng.Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa trên các quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định ai được quyền nuôi con.