Chào luật sư hiện nay quy định về việc đăng ký biến động đất đai được quy định như thế nào? Tôi có mua đất nhưng chúng tôi chỉ mới làm xong hợp đồng mua bán đất, bên bán đang đi du lịch ở nước ngoài nên 2 tuần nữa mới ký và tiến hành làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Tôi không biết hiện nay đăng ký biến động đất đai lâu quá thì có sao không. Vậy hiện nay thời gian đăng ký biến động đất đai là khi nào theo quy định? Bên chuyển nhượng hay bên nhận chuyển nhượng sẽ tiến hành đăng ký biến động đất đai theo quy định? Những quy định cần biết khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai là gì? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Thời gian đăng ký biến động đất đai chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai
Hiện nay có một số trường hợp cần đăng ký biến động đất đai theo quy định. Vậy có bao nhiêu trường hợp được luật quy định cần đăng ký biến động đất đai. Cha mẹ tặng cho đất cho con thì có cần đăng ký biến động đất đai không? Có những quy định nào về đăng ký biến động đất đai cần được tuân thủ? Những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo luật đất đai hiện hành là:
Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai quy định phải đăng ký biến động đất đai. Theo đó, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Thời gian đăng ký biến động đất đai là khi nào?
Hiện nay việc đăng ký biến động đất đai được khuyến khích thực hiện càng sớm thì càng tốt. Vậy có những quy định về việc đăng ký đất đai trong một khoản thời gian. Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK như thế nào? Tuy nhiên thời gian tối đa để các chủ thể có thể hoàn thành việc đăng ký biến động đất đai là khi nào thì vẫn còn là một câu hỏi? Quy định thời gian đăng ký biến động đất đai hiện nay gồm có các quy định đáng chú ý như sau:
Điểm a, khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định, việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có thay đổi do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Do đó, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014.
Và theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì: Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động.
Không đăng ký biến động khi chuyển nhượng đất bị phạt thế nào?
Hiện nay luật có quy định cụ thể việc phải đăng ký biến động đất đai. Chính vì thế mà các chủ thể cần tuân thủ quy định này để tránh việc có thể bị xử lý. Nếu như không đăng ký biến động đất đai thì có bị phạt không? Không đăng ký biến động khi chuyển nhượng đất bị phạt thế nào? Quy định về việc đăng ký biến động khi chuyển nhượng đất đai hiện nay có các nội dung đáng chú ý như sau:
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động, nếu không thực hiện việc đăng ký biến động đất đai tại Cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền là vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, ngày 19/11/2019 của Chính phủ. Cụ thể mức phạt tiền quy định như sau:
- Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
- Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Việc đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện khi nào?
Hiện nay những thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất cần được đăng ký với cơ quan nhà nước vì đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý. Vậy khi nào thì đăng ký đất đai lần đầu được tiến hành? Nhà nước sẽ tiến hành giao đất cho công dân trong các trường hợp nào? Những nội dung về đăng ký đất đai luôn là chủ đề được quan tâm. Việc đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện khi có các điều kiện như sau:
Theo giải thích tại khoản 15 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý có nghĩa vụ bắt buộc phải đăng ký đất đai; riêng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Khoản 3 Điều 95 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian đăng ký biến động đất đai là khi nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như max số thuế cá nhân…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Tải về mẫu đơn xin xác nhận nuôi dưỡng chuẩn pháp lý
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
– Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên giấy chứng nhận đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
– Không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của mục I, các mục II, III và IV của Đơn này đối với trường hợp:
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”;
+ Chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng;
Người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai tại một trong các nơi sau đây:
– Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động đất đai đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.