Đối với một số ngành nghề nhất định khi tham gia làm việc cần được cấp chứng chỉ hành nghề. Ngành dược là một trong những ngành yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề. Vậy quy định cấp chứng chỉ hành nghề với ngành dược như thế nào? Thời gian cấp lại chứng chỉ hành nghề dược là bao lâu? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Chứng chỉ hành nghề dược là gì?
Chứng chỉ hành nghề dược là văn bản cấp cho cá nhân có trình độ chuyên môn liên quan đến ngành dược, đáp ứng đầy đủ những điều kiện nhất định theo quy định pháp luật, thẩm quyền cấp văn bản này do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược
Căn cứ theo điều 13, luật số 105/2016/QH13 Luật dược 2016 có quy định rõ các giấy tờ cần có và điều kiện sau đây:
– Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn đã được cấp, công nhận ở Việt Nam nhưng phải phù hợp với công việc, cơ sở kinh doanh dược:
+ Bằng dược sỹ (còn gọi là bằng tốt nghiệp đại học của ngành dược)
+ Bằng tốt nghiệp đại học của ngành y đa khoa
+ Bằng tốt nghiệp đại học của ngành y học cổ truyền hoặc của ngành dược cổ truyền
+ Bằng tốt nghiệp đại học của ngành sinh học
+ Bằng tốt nghiệp đại học của ngành hóa học
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng của ngành dược
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp của ngành dược
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp của ngành y
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp của y học cổ truyền hoặc của dược học cổ truyền
+ Văn bằng và chứng chỉ sơ cấp dược
+ Giấy chứng nhận bao gồm lương y( do Bộ Y tế hoặc của Sở Y tế cấp), lương dược( do Bộ Y tế hoặc của Sở y tế cấp), bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ hoặc chứng nhận khác y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật dược 2016 có hiệu lực ( được hướng dẫn trong điều 2, Thông tư 47/2018/TT-BYT) (*)
– Có thời gian thực hành ở các cơ sở kinh doanh dược, làm việc tại một bộ phận nào đó của cơ sở khám và chữa bệnh, các trường đào tạo của ngành dược đại hoặc nghiên cứu dược, kiểm nghiệm thuốc hay nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý dược, văn phòng đại diện thương nhân của nước ngoài; có cơ sở khám và chữa bệnh phù hợp với chuyên môn người hành nghề đó , đảm bảo quy định dưới đây:
+ Cập nhật kiến thức về chuyên môn dược với trường hợp cá nhân bị thu hồi giấy Chứng chỉ hành nghề dược khi cá nhân hành nghề dược không có các giấy xác nhận hoàn thành việc đào tạo, cập nhập kiến thức chuyên môn ngành dược trong vòng 3 năm thì không yêu cầu thời gian thực hành.
+ Tùy từng trường hợp sẽ được giảm thời gian thực hành với cá nhân có trình độ chuyên khoa sau đại họcvà phù hợp với phạm vi hành nghề(Thời gian quy định rõ tại điều 21 nghị định 54/2017/NĐ-CP.
+ Thời gian thực hành tuân theo quy định Bộ trưởng Bộ Y tế với trường hợp (*) thì thời gian thực hành áp dụng theoquy định Bộ trưởng Bộ Y Tế.
– Có giấy do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp về chứng nhận đủ sức khỏe để có thể hành nghề dược.
– Không thuộc trong trường hợp dưới sau đây:
+ Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án; bị cấm hành nghề , trong bản án hoặc quyết định có nội dung cấm làm việc liên quan hoạt động dược.
Lưu ý: Đối với trường hợp là người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài thì điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề ngoài phải đủ các điều kiện đã nêu trên thì cần phải có đủ đáp ứng về sử dụng ngôn ngữ hành nghề dược do Bộ trưởng Bộ y tế quy định( chi tiết được hướng dẫn tại điều 3, chương II Thông tư số 07/2018/TT-BYT).
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược
– Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược: Căn cứ theo điều 24 Luật dược 2016 được hướng dẫn tại điều 3 nghị định 54/2017/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp được hướng dẫn chi tiết như sau: bao gồm 1 bộ:
+ Đơn đề nghị cấp chứng chỉ theo mẫu số 2 phụ lục I Ban hành kèm theo nghị định 54/2017/NĐ-CP; 2 ảnh 4 cm* 6 cm của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, phông trắng, thời gian chụp trong vòng 6 tháng gần đây.
+ Bản bản sao chứng thực văn bằng chuyên môn
Nếu bằng này do cơ sở nước ngoài đào tao cấp thì phải kèm theo bản sao chứng thực công nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền
+ Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy chứng nhận sức khỏe được cấp tại cơ sở khám, chữa bệnh
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy xác nhận thời gian đã thực hành theo mẫu số 3 phụ lục I ban hành kèm nghị định 54/2017/NĐ-CP
Thời gian thực hành sẽ bằng tổng thời gian thực hành ở các cơ sở , có giấy xác nhận tại các cơ sở kèm theo.
+ Giấy xác nhận thời gian đã thực hành chuyên môn cùng nội dung thực hành của một hoặc nhiều cơ sở đủ yêu cầu phạm vi, vị trí phạm vi hoạt động khác nhau( nếu yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề ở các phạm vi khác nhau, cùng yêu cầu thời gian thực hành)
Nếu các cơ sở thực hành chuyên môn đề nghị cùng thời gian thực hành, cơ sở thực hành thì không phải có giấy xác nhận riêng của từng phạm vi chuyên môn hoạt động.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực về việc xác nhận kết quả thi nếu thuộc trường hợp cấp chứng chỉ theo hình thức thi(được cấp trong vòng 5 ngày có kết quả thi).
+ Các giấy tờ tài liệu chứng minh đủ điều kiện sử dụng ngôn ngữ nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tai nước ngoài yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề.
Lưu ý: cần phải có bản dịch sang tiếng Việt kèm công chứng nếu giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền phải hợp pháp hóa lãnh sự.
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên thì ta nộp hồ sơ ở Sở Y tế, lúc này Sở Y tế có trách nhiệm nhận hồ sơ đồng thời kiểm tra có đủ điều kiện hay không?
Nếu đã đáp ứng đủ điều kiện thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thì người yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dược nhận chứng chỉ đó.
Nếu không được cấp chứng chỉ hành nghề dược thì cơ quan phải có văn bản cụ thể trả lời kèm lý do.Lệ phí cấp được quy đinh tại mục 8 tại bảng biểu thu phí của thông tư số 277/2016/TT-BTC là 500.000 đ.
– Hiện tại có 2 hình thức gửi hồ sơ là qua bưu điện, qua trực tiếp nộp hồ sơ.
Thời gian cấp lại chứng chỉ hành nghề dược
Quy định chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược ra sao?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 5 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) quy định về thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
– Người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:
+ Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi;
+ Sở Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.
– Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm:
+ Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
+ Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật dược; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
+ Cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
+ Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn sau:
+ 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược;
+ 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược.
– Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này;
+ Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
– Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:
+ Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;
+ Số Chứng chỉ hành nghề dược;
+ Phạm vi hoạt động chuyên môn.
– Chứng chỉ hành nghề dược được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản cấp cho cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
– Khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được cấp lại, được điều chỉnh nội dung thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.
Trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề dược, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Mẫu Chứng chỉ hành nghề dược:
+ Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức xét hồ sơ được cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi được cấp theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
– Trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược được cấp lại theo quy định tại khoản 8 Điều 24 của Luật dược, người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược không phải nộp phí.
Như vậy khi làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dược thì bạn cần tuân đúng quy trình thủ tục nêu trên.
Quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:
Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp thay đổi thông tin cá nhân của người hành nghề dược phải có giấy tờ chứng minh liên quan đến nội dung thay đổi, gồm một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ xác nhận liên quan đến nội dung thay đổi do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
Đối với trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, yêu cầu các giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi sau: Văn bằng chuyên môn tương ứng và giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với các giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Mời bạn xem thêm
- Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán thế nào?
- Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hết hạn trong bao lâu?
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ”Thời gian cấp lại chứng chỉ hành nghề dược”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký kết hôn; Thủ tục ly hôn nhanh; Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh; thủ tục cải chính hộ tịch; trích lục đăng kí kết hôn; xác nhận tình trạng đăng kí kết hôn, mẫu đăng ký lại khai sinh…. hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:
Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:
+ Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;
+ Số Chứng chỉ hành nghề dược;
+ Phạm vi hoạt động chuyên môn.
– Chứng chỉ hành nghề dược được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản cấp cho cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
– Khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được cấp lại, được điều chỉnh nội dung thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.
Trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề dược, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.