Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Tân, tôi hiện nay đang công tác tại sở Tư pháp. Tôi dự định sắp tới sẽ kết nạp vào Đảng, tuy nhiên tôi đang có một băn khoăn nho nhỏ đó là vợ tôi thì theo Đạo Công giáo, vậy điều đó có ảnh hưởng gì không. Nếu như tôi vào Đảng mà vợ theo đạo thì có vi phạm pháp luật hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi lấy vợ theo đạo có được vào Đảng không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Theo quy định thì lấy vợ theo đạo có được vào Đảng không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Điều kiện kết hôn gồm những gì?
Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Trong đó, theo khoản 1 Điều 2 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có giải thích: “nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” được hiểu là nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh
Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân là tự nguyện, tiến bộ. Đồng thời, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng khẳng định, Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
Không chỉ vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng nêu rõ, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn là một trong những hành vi bị cấm. Nếu bị cưỡng ép kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này.
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 thì Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Do đó, khi việc đăng ký kết hôn cần phải dựa vào ý chí của hai người nam, nữ, do hai người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.
Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn do giả tạo, Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, Cản trở kết hôn.
Theo quy định thì lấy vợ theo đạo có được vào Đảng không?
Theo như quy định về điều kiện kết hôn và những trường hợp cấm kết hôn, mặt khác theo quy định tại Hướng dẫn 01-HD/TW ngày 05 tháng 01 năm 2012 quy định về thẩm tra lý lịch người vào Đảng. Trong đó không có quy định nào cấm về việc Đảng viên kết hôn với người theo đạo.
Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
“a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm :
– Người vào Đảng.
– Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).
b) Nội dung thẩm tra
– Đối với người vào Đảng : Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
– Đối với người thân : Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Phương pháp thẩm tra
– Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh. Nếu vợ (chồng) người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên : cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng). Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi các cấp uỷ cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
– Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn…) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi uỷ báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp uỷ cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.
– Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ hoặc khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ.
– Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản lý hoặc lấy xác nhận của cấp ủy cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của người đó ở trong nước.
– Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp uỷ nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp uỷ hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng uỷ Ngoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở trong nước để thẩm tra.
– Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp uỷ cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người này.
Ngoài ra Đảng Cộng sản Việt Nam có quy định (Quy định số 123-QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Bộ Chính trị) và hướng dẫn (Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 8/4/2005 của Ban Tổ chức Trung ương) về việc kết nạp người có đạo được tham gia sinh hoạt tôn giáo. Theo đó, người có đạo có nguyện vọng vào Đảng; có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 1, Điều lệ Đảng đều được tổ chức đảng xem xét, kết nạp vào Đảng
Như vậy, trong trường hợp chồng muốn lấy vợ theo đạo sẽ không có vấn đề, ảnh hưởng gì.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Theo quy định thì lấy vợ theo đạo có được vào Đảng không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: tư vấn về dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử như nào, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Bố đi tù con có được kết nạp vào Đảng không?
- Mẫu nhận xét của chi bộ trong lý lịch của người xin vào đảng
- Những người như thế nào thì có thể được xét để kết nạp vào đảng?
Câu hỏi thường gặp
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 quy định Đảng viên là một chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của các giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn thể dân tộc Việt Nam.
+ Đảng viên phải cố gắng suốt đời phấn đấu cho lý tưởng, mục đích của Đảng, phải đặt các lợi ích của Tổ quốc, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên so với lợi ích của bản thân.
+ Đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh về Điều lệ Đảng, Cương lĩnh chính trị, các nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. Tiến hành lao động và hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao.
+ Đảng viên có đạo đức, lối sống lành mạnh; trong quá trình sinh sống, làm việc phải có sự gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân; trong quá trình làm việc, sinh hoạt Đảng phải phục tùng kỷ luật, tổ chức của Đảng đồng thời giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng.
Quyền được thông tin của đảng viên
Định kỳ hằng tháng, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thời sụ trong nước, thế giới phù họp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng: Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường họp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bô nhiệm, giới thiệu ứng cử được trình bày ý kiên với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Thẩm quyền khen thưởng trong Đảng:
– Chi bộ: biểu dương tổ đảng và đảng viên trong chi bộ.
– Đảng ủy bộ phận: biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
– Chi bộ cơ sở: biểu dương, tặng giấy khen cho đảng viên trong chi bộ. Đảng ủy cơ sở: biểu dương, tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
– Huyện ủy (và tương đương): tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
– Tỉnh ủy (và tương đương): tặng bằng khen, tặng cờ cho tổ chức đảng, tặng Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
– Việc tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác cho tổ chức đảng và đảng viên thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và pháp luật về thi đua, khen thưởng.